a) Tên thủ tục hành chính: Thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng
b) Trình tự thực hiện
Bước 1:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, UBND tỉnh ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư, hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
- Căn cứ vào văn bản của UBND tỉnh nêu trên sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi, theo quy định sau:
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;
+ Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Đối với khu đất phải trích đo địa chính (đối với khu vực chua có bản đồ địa chính chính quy) thì UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
+ Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có nộp một (01) bộ hồ sơ về sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Trình UBND tỉnh xem xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.
- Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.
- Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo.
- Sau khi phương án tổng thể được duyệt sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất theo quy định.
- Sau khi có quyết định thu hồi đất Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau đó thực hiện các công việc:
+ Công khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư tại UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư;
Bước 2: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm; trình UBND tỉnh, quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Bước 3: Trao GCNQSD đất cho chủ đầu tư.
c) Cách thức thực hiện:
Chủ đầu tư nộp hồ sơ và nhận kết quả trả lời tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường
d) Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin giao đất hoặc Đơn xin thuê đất;
- Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;
- Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.
- Trích lục bản đồ địa chính khu đất hoặc Trích đo bản đồ địa chính khu đất.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
e) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính:
Thời gian thực hiện các công việc không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
f) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
i) Phí, lệ phí.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Đơn xin giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Mẫu số 03/ĐĐ)
- Đơn xin thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (Mẫu số 04/ĐĐ)
l) Các yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
m) Căn cứ pháp lý để giải quyết thủ tục hành chính
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, số 84/2004/NĐ-CP ngày 27/5/2007 của Chính phủ.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007.
- Thông tư Liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Địa chỉ: P212-N4A, Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.35641441 / 39973456 - Fax: 04.35641442
Email: Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
---------------------------------------------------------------------------------
< Lùi | Tiếp theo > |
---|