BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ RÀ SOÁT
VĂN BẢN PHÁP LUẬT - LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
(Đặng thị Bình An - CTHĐTV Công ty tư vấn thuế C&A – Trưởng nhóm)
Phần I. Rà soát, đánh giá và khuyến nghị
Theo yêu cầu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành rà soát luật quản lý thuế cũng như các văn bản quy định chi tiết thi hành, đối chiếu với hệ thống pháp luật có liên quan và Đề án 30 theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, đồng thời cũng đối chiếu với kết quả theo dõi, tổng hợp những vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện luật nhằm tìm ra những điểm mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu thống nhất, thiếu minh bạch những điểm bất hợp lý gây cản trở khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra những ý kiến đóng góp cho Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cơ sở hoàn thiện thể chế pháp luật một cách có hiệu quả.
Việc rà soát dưới đây được tiến hành dựa trên các tiêu chí:
1. Tính minh bạch.
2. Tính thống nhất.
3. Tính hợp lý.
4. Tính khả thi.
Kết quả rà soát và khuyến nghị cụ thể được thể hiện theo bảng dưới đây.
A- RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ CỤ THỂ TỪNG VẤN ĐỀ THEO CÁC TIÊU CHÍ NÊU TRÊN
TT |
Vấn đề |
Điều khoản trong Luật/văn bản dưới Luật điều chỉnh vấn đề |
Tiêu chí chưa đạt |
Phân tích vấn đề (dựa trên các tiêu chí, nêu rõ khó khăn doanh nghiệp gặp phải do quy định này...) |
1 |
Quy định về Thủ tục Hồ sơ đăng ký thuế; địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế chưa đầy đủ và thống nhất. |
Điều 23, Điều 24. Điều 27 Luật Quản lý thuế; Điều 5 Nghị định 85/2007/NĐ-CP; Điều 45 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010; Điều 17 Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010; Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007. |
Tính thống nhất |
- Thủ tục Hồ sơ đăng ký thuế Tại Điểm 1 Điều 23 Luật Quản lý thuế quy định Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010. Nghị định này đã quy định rõ, chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp ( giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp, dự thảo điều lệ, chứng chỉ hành nghề.. tùy thuộc từng loại hình DN). Nghị định quy định thống nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế thành một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và đầu tư đã ban hành thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2010. Do đó, đối với những doanh nghiệp mới thành lập sau khi Thông tư 14/2010/TT-BKH có hiệu lực thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lần đầu) theo trình tự, thủ tục, hồ sơ và mẫu biểu được quy định tại Thông tư này. - Về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế Theo Điều 24 Luật Quản lý thuế có quy định nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế. Nhưng tại Điều 25 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP quy định nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. - Về Thay đổi thông tin đăng ký thuế Tại Điều 27 Luật quản lý thuế, Điều 5 Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tuy nhiên, tại Điều 45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 14/2010/TT-BKH quy định khi doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục III-10 ban hành kèm theo Thông tư 14/2010/TT-BKH.
|
|
|
Khuyến nghị: Từ những thay đổi văn bản nêu trên, để đảm bảo thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế, văn bản pháp luật điều chỉnh và thủ tục hành chính hướng dẫn phải được quy định rõ thống nhất để người nộp thuế dễ thực hiện. Chúng tôi khuyến nghị sửa đổi Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn như sau: - Thống nhất trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm nộp đối với hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế phù hợp với Nghị định 43/2010/NĐ-CP, Thông tư 14/2010/TT-BKH và các mẫu biểu ban hành kèm theo. - Sửa đổi, bổ sung Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 hướng dẫn thi hành Luật Quản lý về đăng ký thuế vì có những nội dung quy định tại Thông tư này không còn phù hợp với Nghị định 43/2010/NĐ-CP như quy định về thủ tục hành chính đối với hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, mẫu tờ khai hồ sơ đăng ký thuế....đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp lần đầu qua Sở Kế hoạch đầu tư.
|
||
2 |
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế không rõ ràng chưa tạo điều kiện cho dịch vụ này phát triển.. |
Điều 20 luật quản lý thuế; Điều 6 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế, Thông tư số 28/2008/TT-BTC hướng dẫn đăng ký hành nghề đại lý thuế. |
Tính khả thi, Tính minh bạch |
Theo quy định của điều 20 Luật quản lý thuế thì tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có quyền thực hiện các thủ tục về thuế theo Hợp đồng với người nộp thuế; Thực hiện quyền của người nộp thuế. Dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế) là loại hình kinh doanh có điều kiện và rất mới ở Việt Nam, quy định tại điều 20 không quy định rõ quyền và nghĩa vụ của DN kinh doanh dịch vụ này trước cơ quan thuế; Các vấn đề sau đây chưa được quy định ở văn bản pháp lý : Đại lý thuế có được tham gia hoặc thay mặt khách hàng để giải trình số liệu khai thuế, quyết toán thuế với cơ quan quản lý thuế không? ; Đại lý thuế có thể thay mặt khách hàng yêu cầu cơ quan thuế giải thích việc tính, ấn định thuế và giải thích kết luận thanh, kiểm tra thuế không ?; Hoặc Đại lý thuế có được nộp thuế, nộp phạt thay khách hàng của mình không? (trường hợp trong hợp đồng đại lý có quy định: DN cung cấp chứng từ đúng, đại lý khai sai phải nộp số thuế khai sai và tiền phạt thay cho doanh nghiệp). Khi DN đã ký hợp đồng dịch vụ đại lý thuế thì phạm vi trách nhiệm trước pháp luật về thuế của DN làm đại lý thuế với khách hàng thế nào , hiện nay chưa có văn bản điều chỉnh ( Một số DN đề nghị: Đại lý thuế phải chịu toàn bộ trách nhiệm về việc xử phạt của các quan quản lý nhà nước kể cả xử lý hình sự ) - Tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 có quy định Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính nhưng đến nay Bộ Tài chính mới có thông tư hướng dẫn đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi,cấp,thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế. - Tại khoản 3 Điều 6 TT số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 có hướng dẫn: Trường hợp Cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế thông báo cho người nộp thuế . Phần hướng dẫn này thì đại lý thuế chỉ đóng vai trò trung chuyển giữa cơ quan thuế và DN – nơi đại lý thuế ký hợp đồng. - Với những bấp cập được phân tích trên, hoạt động của đại lý thuế rất khó triển khai trong thực tế. |
|
|
Kiến nghị: Để tạo điều kiện cho hoạt động đại lý thuế phát triển đề nghị: - Sửa đổi bổ sung điều 20 của Luật quản lý thuế theo hướng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của đại lý thuế trước pháp luật. Xác định rõ quyền, nghĩa vụ của Đại lý thuế với cơ quan quản lý thuế ( ngoài quyền và nghĩa vụ của một đối tượng nộp thuế) Quy định rõ những trường hợp cơ quan thuế từ chối tiến hành giao dịch với đại lý thuế. - Phân định rõ Phạm vi trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ thuế của DN ký hợp đồng và của Đại lý thuế. Quy định rõ nghĩa vụ của đại lý thuế đối với các khoản thuế liên quan đến hợp đồng ký với DN và các vi phạm xảy ra |
||
3 |
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ trong Luật Quản lý thuế quy định chưa phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật khác
|
Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế; Điều 19 Nghị định 85/2007/NĐ-CP; tiết d điểm 3 Điều 9 Thông tư số 28/2001/TT-BTC; |
Tính thống nhất. Tính minh bạch |
Khoản 3 Điều 32 Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh. Ngày phát sinh nghĩa vụ thuế, chưa có văn bản hướng dẫn. - Theo Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/2009 và Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 về lệ phí trước bạ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí là “30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận được xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ tài sản hợp pháp”. Ngoài ra trên thực tế việc nộp lệ phí trước bạ cũng gắn liền với việc quy định về ngày đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 2/1/2007 của Bộ Công An thì thời hạn phải kê khai đăng ký biển số xe là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng xe. Do vậy, người nộp thuế thường chậm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ so với quy định tại Luật Quản lý thuế.
|
|
|
Khuyến nghị: Từ những bất hợp lý nêu trên, chúng tôi khuyến nghị Cần phải sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế theo hướng - Nêu rõ khái niệm : ngày phát sinh nghĩa vụ thuế quy định tại khoản 3 Điều 32. - Quy định thời hạn nộp hồ sơ lệ phí trước bạ phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật khác.
|
||
4 |
Quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chưa phù hợp |
Điều 32 Luật Quản lý thuế; Điều 19 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP. |
Tính hợp lý; Tính Khả thi |
Tại điểm 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế quy định, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính. Hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời gian 90 ngày là quá ngắn để DN tập hợp chứng từ lên được quyết toán thuế. Có trường hợp, đến hạn DN vẫn nộp quyết toán, sau khi có kết quả kiểm toán lại làm hồ sơ điều chỉnh quyết toán thuế năm. Việc này rất mất thời gian cho DN.
|
|
|
Khuyến nghị: Từ những phân tích nêu trên, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Đề nghị sửa đổi Điều 32 Luật Quản lý thuế theo hướng như sau: Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp lên 180 ngày kể từ ngày kết thúc năm Tài Chính đối với những DN lớn có nhiều công ty phụ thuộc.
|
||
5 |
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa phù hợp và chưa công bằng với khai bổ sung hồ sơ khai thuế nội địa. |
Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý Thuế. Điều 22 Luật Hải quan |
Tính thống nhất. Tính hợp lý |
Tại Điều 34 Luật Quản lý thuế có quy định người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng trước thời điểm khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Đối với hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế phải thực hiện trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Hoặc: “Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế”. Việc khống chế thời gian với trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế XNK là chưa công bằng với người nộp thuế so với các loại thuế khác; Thời hạn khai bổ sung hồ sơ thuế đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá ngắn so với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nước. Quy định này chưa khuyến khích được người nộp thuế tự phát hiện những sai sót và khai bổ sung để thu đúng, thu đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN. Và có sự phân biệt giữa hàng hóa sản xuất nội địa với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. -Điều 22 Luật Hải quan quy định: hàng hoá xuất khẩu , nhập khẩu việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế phải thực hiện trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá . Như vậy luật Hải quan quy định chặt chẽ hơn Luật quản lý thuế (hàng được ưu tiên làm thủ tục lại không được khai bổ sung sau khi đã thông quan)
|
|
|
Khuyến nghị: Sửa khoản 02 điều 34 luật quản lý thuế và điều 22 Luật Hải quan theo hướng - Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhưng trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
|
||
6 |
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế quy định không cụ thể không thống nhất với Nghị định 102/2010/NĐ-CP |
Điều 29 Luật quản lý thuế; Các hướng dẫn tại Phần III thông tư số 85/2007/TT-BTC;; Điều 27 thông tư số 14/2010/TT-BKH |
Tính thống nhất |
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, thời hạn thông báo DN ngừng hoạt động chưa phù hợp với Nghị định số 102/2010/NĐ-CP và điều 27 Thông tư số 14/2010/TT-BKH của Bộ KH&ĐT Thông tư 85/2007/TT-BTC ( Phần III ) hướng dẫn đăng ký mã số thuế chưa hướng dẫn công khai thủ tục chấm dứt mã số thuế nên nhiều DN đã giải thể nhưng không làm thủ tục chấm dứt mã số thuế và giải thể DN do nhiều cơ quan thuế gây phiền hà trong xác định nghĩa vụ thuế.
|
Khuyến nghị: sửa đổi điều 29 luật quản lý thuế và Phần III thông tư số 85/2007/TT-BTC theo hướng: - Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế phù hợp với hồ sơ giải thể DN, hoặc các thủ tục phá sản DN...và nộp một cửa cho phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kê hoạch và đầu tư tại địa phương nơi đóng trụ sở chính phù hợp với Nghị định 102/2010/NĐ-CP và Thông tư số 14/2010/TT-BKH - Thời hạn thông báo chấm dứt mã số thuế phù hợp với thời hạn thông báo giải thể DN . |
||||
|
|
|
||
7 |
Quy định về Tỷ giá ngoại tệ giữa các Luật thuế không thống nhất, chưa phù hợp với thực tế của doanh nghiệp, cần bổ sung quy định trong Luật quản lý thuế. |
Điều 43 Luật Quản lý Thuế; Điều 23 Thông tư số 28/2001/TT-BTC. |
Tính minh bạch; Tính khả thi ; Tính thống nhất; |
+ Tính thống nhất Khi người nộp thuế có phát sinh thu nhập bằng ngoại tệ thì doanh nghiệp phải quy đổi ra đồng tiền nộp thuế để thực hiện cho việc khai thuế, tính thuế. Tuy nhiên, quy định về tỷ giá ngoại tệ để quy đổi ra đồng tiền nộp thuế nằm rải rác tại các Luật chưa được quy định thống nhất. - Tại Điều 43 Luật Quản lý thuế quy đinh: “Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt nam trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ”.(Nghị định 85 Quy định thi hành Luật quản lý thuế không quy định vấn đề này). Luật không quy định quy định tỷ giá để tính thuế khi có khoản DT bằng ngoại tệ. - Tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Điều 8. Doanh thu...; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.” - Tại Luật thuế GTGT quy định: “Điều 7 Giá tính thuế: ...3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.” - Luật thuế TNCN quy định: “1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.” -Tại Điều 14 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 quy định “thời điểm tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế”.Tại Khoản 3, Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng quy định: “Tỷ giá giữa đồng Việt nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế” + Tính hợp lý Khi doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thường phải hạch toán theo 2 loại tỷ giá: (1) hạch toán theo đúng tỷ giá ngoại tệ thực tế của ngân hàng ngày mà doanh nghiệp có phát sinh giao dịch ngoại tệ để thanh toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; (2) Khi khai thuế, tính thuế thì doanh nghiệp phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập. (3) Đối với thuế xuất khẩu nhập khẩu thì phải quy đổi theo tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế ( thời điểm đăng ký tờ khai) Việc hạch toán theo quy định như trên dẫn đến: phát sinh chênh lệch giữa kết quả sản xuất kinh doanh thực tế và các chỉ tiêu khi kê khai tính thuế (doanh thu, chi phí, thu nhập), số thuế phải nộp không phản ánh đúng thực tế; đồng thời tăng chi phí kế toán của doanh nghiệp. Với quy định về tỷ giá tính thuế xuất , nhập khẩu là tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai như nêu trên đã phát sinh vướng mắc, gây khó khăn cho doanh nghiệp nếu như tỷ giá tại ngày đăng ký tờ khai khác với tỷ giá ngày doanh nghiệp kê khai tờ khai, nhất là doanh nghiệp ở xa nơi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp phải quay về trụ sở để khai lại, làm tăng chi phí, không phù hợp với xu hướng cải cách thủ tục hành chính hiện nay. |
|
|
Khuyến nghị: Từ những quy định tại các văn bản nêu trên, chúng tôi khuyến nghị 1.Sửa đổi, bố sung Điều 43 Luật Quản lý thuế thống nhất quy định về tỷ giá quy đổi ngoại tệ khi kê khai, tính thuế. Riêng đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định lấy theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhưng nếu doanh nghiệp kê khai trước ngày đăng ký tờ khai hải quan thì cho phép doanh nghiệp được áp dụng theo tỷ giá tính thuế tại ngày người nộp thuế đã kê khai, nhưng không quá ba ngày liền kề ngày đăng ký tờ khai hải quan 2.Thay thế các quy định tương ứng về tỷ giá tại các Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế thu nhập cá nhân; Bỏ quy định về tỷ giá tại điều 9 và điều 14 Luật thuế xuất, nhập khẩu.
|
||
8 |
Khai thuế GTGT quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế của Bộ Tài Chính không phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế và Luật thuế GTGT. |
Điều 7 Nghị định 85/2007/NĐ-CP; khoản 8 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC; Luật thuế GTGT |
Tính thống nhất. |
Luật quản lý thuế và điều 7 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP không quy định khai thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, nhưng khoản 8 điều 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn đại lý bán đúng giá của bên giao đại lý, hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông, đại lý bán về sổ số, vé may bay, ôtô, tàu hoả tàu thuỷ, đại lý vận tải quốc tế, đại lý dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT0%, đại lý bảo hiểm thì không phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hàng hoá dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng. Hướng dẫn này không phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế và Luật thuế GTGT: hoa hồng được hưởng của các hoạt động này không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Mặt khác hướng dẫn không khai thuế GTGT thì khi viết hóa đơn có phải ghi thuế GTGT trên hóa đơn hay không. Đây là những vấn đề bất cập của điểm hướng dẫn này.
|
|
|
Kiến nghị: Bỏ đoạn doanh thu hoa hồng được hưởng ở phần hướng dẫn tại khoản 8 điều 10 thông tư số 28/2011/TT-BTC |
||
9 |
Gia hạn nộp thuế không quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn . |
Điều 49 Luật quản lý thuế; Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP |
Tính minh bạch |
-Điều 49 Luật quản lý thuế quy định 02 trường hợp được gia hạn nộp thuế; Thời gian được gia hạn nộp thuế là 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Nhưng Luật không quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế nên khi có quyết định gia hạn thì đã vượt quá thời gian được gia hạn, đặc biệt là những trường hợp gia hạn nộp thuế đối với trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt do Thủ Tướng quyết định theo đề nghị của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính |
Khuyến Nghị: Bổ sung điều 49 của Luật quản lý thuế và Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP điều khoản quy định thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế. |
||||
10 |
Quy định về gia hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chưa hợp lý |
Điều 50 Luật Quản lý thuế; Điều 24 Nghị định 85/2007/NĐ-CP. |
Tính hợp lý, Tính khả thi |
Theo quy định Điều 50 Luật quản lý thuế thì thẩm quyền gia hạn nộp thuế là “Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế”. Tuy nhiên khoản 1d Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP có quy định trường hợp gia hạn nộp thuế với trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt do Thủ Tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính – Hướng dẫn này không phù hợp với điều 50 của Luật quản lý thuế nêu trên. Quy định thẩm quyền gia hạn nộp thuế tại Điều 50 Luật quản lý thuế chưa phù hợp với việc gia hạn nộp thuế đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu. Vì theo quy định của Luật Hải quan: DN có thể mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu ở nhiều cửa khẩu nên việc gia hạn nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu có thể liên quan đến nhiều cơ quan hải quan. Để thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi gặp khó khăn, đề nghị cần phân cấp thẩm quyền việc gia hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu |
|
|
Khuyến nghị Đề nghị sửa đổi bổ sung Điều 50 về thẩm quyền được gia hạn nộp thuế đối với Thủ tướng Chính phủ và bổ sung thẩm quyền được gia hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng: người nộp thuế có số thuế đề nghị gia hạn liên quan đến nhiều địa bàn quản lý của cơ quan hải quan thì thẩm quyền gia hạn nộp thuế như sau Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan gia hạn nộp thuế đối với số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục hải quan; Cục trưởng Cục hải quan gia hạn nộp thuế đối với số tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục trong cùng một Cục hải quan.
|
||
11 |
Chưa có quy định trình tự thủ tục, thời gian, thẩm quyền cơ quan thuế trong việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế |
Điều 40 Nghị định 102/2010/NĐ-CP; Điều 54,55,56 Luật quản lý thuế. |
Tính thống nhất, tính minh bạch |
Theo quy định tại tiết d khoản 3 Điều 40 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP thì hồ sơ giải thể doanh nghiệp phải nộp giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế Tuy nhiên trong chương VI trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không có quy định: Trường hợp nào người nộp thuế được đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế; Thủ tục Hồ sơ; trách nhiệm cơ quan thuế, thời hạn xác nhận của cơ quan thuế. |
|
Khuyến nghị: Đề nghị bổ sung một Điều trong Luật quản lý thuế quy định các trường hợp DN yêu cầu cơ quan thuế xác nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế. |
|||
12 |
Quy định về Hồ sơ đề nghị hoàn thuế |
Điều 58 Luật Quản lý thuế ; Thông tư số 28/2011/TT-BTC
|
Tính thống nhất, tính minh bạch |
- Tại Khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý thuế quy định bộ hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: 1. Văn bản yêu cầu hoàn thuế; 2. Chứng từ nộp thuế; 3. Các tài liệu khác lien quan đến yêu cầu hoàn thuế. Quy định trên là chưa cụ thể, chưa quy định rõ các loại giấy tờ cần phải nộp trong bộ hồ sơ hoàn thuế. Theo quy định thủ tục hoàn thuế theo quy định tại chương VII Thông tư số 28/2011/TT-BTC đã không yêu cầu nộp chứng từ nộp thuế và quy định rõ hồ sơ hoàn thuế đối với từng trường hợp – hướng dẫn ở thông tư 28/2011/TT-BTC là phù hợp với việc cải cách thủ tục hành chính.
|
|
|
Khuyến nghị: Để việc hướng dẫn thủ tục ở thông tư không trái luật, đề nghị sửa đổi điều 58 luật quản lý thuế như sau: Hồ sơ hoàn thuế bao gồm: - Văn bản yêu cầu hoàn thuế. - Tài liệu có liên quan đến yêu cầu hoàn thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. (Mỗi loại thuế có yêu cầu chứng từ khác nhau) .
|
||
13 |
Quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế. |
Điều 60 Luật Quản lý thuế; Điều 30 Nghị định 85/2007.
|
Tính thống nhất, Tính minh bạch |
1.Khoản1 Điều 60 Luật quản lý thuế có quy định: Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được thực hiện như sau - Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và có các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác. Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau. Thực tế Nghị định 85/2007 không hướng dẫn việc phân loại Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau nhưng lại hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế trong đó có trường hợp hồ sơ xin hoàn thuế của người nộp thuế xin hoàn thuế lần đầu phải kiểm tra hồ sơ trước hoàn thuế sau. Vậy hiểu theo quy định của luật thì: Người nộp thuế xin hoàn thuế lần đầu là người có quá trình chấp hành không tốt pháp luật về thuế và không có các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại. Hướng dẫn như nghị định là chưa phù hợp với quy định của Luật.
2.Khoản 2 Điều 60 Luật quản lý thuế quy định: Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước , kiểm tra sau thì chậm nhất là 15 ngày, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. Quy định này chưa đầy đủ và chưa chỉ rõ thời gian và địa điểm cơ quan thuế sẽ kiểm tra doanh nghiệp đối với trường hợp hoàn trước kiểm tra sau. .
|
|
|
Khuyến nghị: - Sửa đổi, bổ sung Điều 60 Luật Quản lý thuế và điều 30 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP cho phù hợp. Nếu không hướng dẫn rõ được tiêu chí phân loại hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau thì nên xử lý hồ sơ theo tiêu chí rủi ro theo từng loại hình kinh doanh. - Đối với khoản 2 Điều 60 để nghị quy định rõ: thời gian cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế tại doanh nghiệp
|
||
14 |
Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt |
Điều 65 Luật Quản lý thuế; Điều 40 Thông tư 28/2011/TT-BTC
|
Tính khả thi |
Điều 40 Luật Quản lý thuế quy định 02 trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. 1. đối với doanh nghiệp là các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; 2. đối với cá nhân là cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ. Nhưng trên thực tế có số tiền nợ thuế, nợ phạt rất nhỏ hoặc nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến doanh nghiệp có phát sinh nợ thuế, nợ phạt như sự thay đổi hệ thống chính sách thuế, chính sách hải quan, sự chuyển đổi chính sách quản lý nền kinh tế, sự ảnh hưởng và tác động của khủng hoảng kinh tế , điều này tạo gánh nặng cho doanh nghiệp phải chịu những khoản nợ phát sinh trong quá khứ để lại.
|
|
|
Khuyến nghị: để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp, chúng tôi đề nghị: Bổ sung Điều 65 Luật Quản lý thuế những trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau: - Số tiền nợ thuế và nợ phạt dưới 100 000 đ cơ quan thu thuế đã theo dõi trên 03 năm nhưng chưa thu được. - Số tiền nợ thuế và nợ tiền phạt trên 10 năm , cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp quy định nhưng không thu được .
|
||
15 |
Quy định về thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền phạt |
Điều 67 Luật Quản lý; Khoản 4 Điều 40 Thông tư 28/2011/TT-BTC.
|
Tính hợp lý, Tính thống nhất. |
Điều 67 Luật Quản lý thuế có quy định thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền phạt là Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Theo quy định này, trình tự giải quyết thủ tục hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt như sau: - Chi cục Thuế gửi cho Cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. - Cục Thuế gửi cho Tổng cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế và hồ sơ do Chi cục Thuế chuyển đến. - Tổng cục Thuế xem xét hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế từ cấp Cục Thuế gửi lên, rồi gửi sang Bộ Tài chính để xem xét và ra quyết định xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. Để đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đã được quy định rõ ràng và đầy đủ hồ sơ thì nên phân cấp thẩm quyền được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. Điều 40 Thông tư số 28/2011/TT-BTC, Bộ Trưởng Bộ Tài Chính đã ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục thuê ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
|
|
|
Khuyến nghị: - Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế giao cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với trường hợp đầy đủ hồ sơ được quy định trong Luật. Báo cáo Bộ Tài Chính tổng số tiền được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt để Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo trình Quốc hội. |
||
16 |
Hệ thống thông tin về người nộp thuế chưa được quy định rõ rang và chưa quy định rõ cơ quan thuế được sử dụng thông tin thuế trong những lĩnh vực nào của hoạt động quản lý thuế. |
Điều 69 quy định hệ thống thông tin về người nộp thuế; Điều 70 Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.Điều 32,33,34,35 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP |
Tính minh bạch; Tính khả thi. |
- Theo quy định tại Điều 69 Luật quản lý thuế có quy định Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu có lien quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Luật chưa quy định những thông tin tài liệu nào là thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Như vậy khi cơ quan thuế yêu cầu các bên hữu quan cung cấp thông tin có thể gặp phản ứng vì cho rằng những thông tin yêu cầu cung cấp không liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. - Điều 70 Luật quản lý thuế quy định về Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế có quy định cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn. Quy định này chưa bao hàm được việc thu thập thông tin do cơ quan thuế của các nước cung cấp theo Hiệp định hoặc điều ước quốc tế ký với Việt nam. - Điều 70 Luật quản lý thuế và các Điều 32,33,34,35 tại Nghị định 85/2007/NĐ-CP cũng chưa quy định cơ quan thuế được sử dụng thông tin để thực hiện những công việc gì trong quản lý thuế |
Khuyến nghị:Sửa đổi, bổ sung điều 69 và Điều 70 của Luật quản lý thuế như sau: -Điều 69: quy định rõ những thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. -Bổ sung vào Điều 70: việc thu thập thông tin bao gồm cả thông tin do cơ quan thuế nước ngoài cung cấp và cơ quan thuế được sử dụng những thông tin đó để thực hiện quản lý thuế ở những việc cụ thể gì ( căn cứ thông tin để ấn định thuế, truy thu thuế…) |
||||
17 |
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế, tại trụ sở của người nộp thuế |
Điều 5 ,Điều 77, 78 luật quản lý thuế; điều 32 luật hải quan |
Tính thống nhất, tính minh bạch |
- Luật quản lý thuế không làm rõ khái niệm kiểm tra thuế và thanh tra thuế nên trong thực tế việc áp dụng kiểm tra và thanh tra không rõ gây khóa khăn cho DN. Cần quy định Kiểm tra là kiểm tra các vụ việc cụ thể như: kiểm tra việc hoàn thuế, kiểm tra xác nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế..; Thanh tra là thanh tra toàn diện về các loại thuế cơ quan thuế quản lý và được thực hiện theo kế hoạch , cần thông báo trước kế hoạch đó cho DN. -Điều 77 Luật quản lý thuế quy định việc kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế là việc làm thường xuyên đối với cơ quan thuế. Nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu người nộp thuế giải trình khai bổ sung. Việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế không theo thủ tục, không giới hạn thời gian có thể dẫn đến tình trạng cán bộ thuế nhũng nhiễu, làm khó cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể bị cơ quan cơ quan thuế mời gọi, yêu cầu giải trình… nhiều lần, bất cứ lúc nào. -Việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế quy định tại Điều 78 Luật quản lý thuế chỉ giới hạn trong 02 trường hợp (1) hết thời hạn thông báo mà không giải trình , bổ sung thông tin hoặc giải trình khai bổ sung không đúng;(2) Trường hợp hàng xuất nhập khẩu đã được thông quan, cơ quan Hải quan phát hiện nhưng đến hết thời hạn thông báo không bổ sung hoặc bổ sung không đúng. Nhưng trong thực tế rất nhiều trường hợp cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp: Kiểm tra việc hoàn thuế; Kiểm tra để xác định trách nhiệm thuế khi doanh nghiệp giải thể; Thực hiện kiểm tra quyết toán thuế theo năm theo yêu cầu của doanh nghiệp. Như vậy những cuộc kiểm tra này là không phù hợp với quy định của Điều 78 Luật quản lý thuế. - Theo quy định tại Điều 77 Luật quản lý thuế thì không giới hạn thời gian kiểm tra. Trong khi đó theo quy định tại điều 32 của Luật hải quan quy định thời hạn kiểm tra là 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan. Như vậy quy định về kiểm tra thuế ở 02 Luật không thống nhất.
|
|
|
Khuyến nghị: Để đảm bảo tính thống nhất và khả thi đề nghị: 1. sửa điều 5 Luật quản lý thuế: Bổ sung khái niệm kiểm tra và thanh tra thuế. 2.Sửa điều 77, 78 luật quản lý thuế theo hướng: -Đưa tiêu chí phân loại kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và xác định rõ trách nhiệm cơ quan thuế với kết quả kiểm tra hồ sơ. -Nghiên cứu bổ sung những trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế vào Điều 78. -Quy định thời hạn kiểm tra thuế là 5 năm trở về trước kể từ năm công bố quyết định kiểm tra. |
||
18 |
Về xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế và khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp chưa hợp lý. |
Điều 60;Điều 103, 106 luật quản lý thuế; điều 2, điều 12, điều 22,23,24 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế. |
Tính Thống nhất, tính minh bạch |
1. Khoản 4 Điều 60 Luật quản lý thuế quy định: Quá thời hạn quy định, cơ quan quản lý thuế chậm ra quyết định hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn cơ quan thuế phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ. Trong khi đó theo quy định tại điều 103 của Luật thì chậm nộp tiền thuế thuộc hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Như vậy, cùng một bản chất sự việc (chậm nộp thuế hoặc chậm trả tiền hoàn) Luật đã xử sự không công bằng. Mặt khác việc xử lý phạt chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp ( điều 103, 106) không tuân thủ theo quy định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điều 22,23,24 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP (không lập biên bản, không có quyết định ) và thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng nên dẫn đến DN chiếm dụng tiền thuế.
|
|
|
Khuyến nghị: Từ những phân tích trên chúng tôi khuyến nghị Sửa lại điều 103 và 107 của Luật thuế theo hướng: -Quy định nếu doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế thì phải trả lãi tính trên ngày chậm nộp. Mức lãi suất phải trả bằng 200% trần lãi suất huy động vốn do NHNN công bố. Như vậy sẽ đồng bộ với quy định tại Điều 60 của luật thuế và hạn chế DN dùng tiền thuế để kinh doanh thay vì vay ngân hàng. |
||
19 |
Về xử phạt đối với hành vi trốn thuế |
Khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý Thuế
|
Tính hợp lý |
Theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế thì bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn. Việc quy định như vậy chưa phù hợp với trường hợp do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế không thể kê khai hồ sơ khai thuế và nộp thuế đúng hạn.Ví dụ việc nộp quyết toán đối với thuế thu nhập cá nhân có nhiều trường hợp có những cá nhân làm việc kiêm nhiệm nhiều chức vụ ở các công ty, tổng công ty, tập đoàn khác nhau và để tổng hợp tài liệu, số liệu quyết toán thuế thu nhập cá nhân cần thu nhập chứng từ từ nhiều cơ quan nên dẫn đến chậm quá 90 ngày so với quy định.
|
|
|
Khuyến nghị: để đảm bảo tính khách quan, công bằng cho người nộp thuế , khuyến nghị Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế khoản 1 Điều 108: bỏ trường hợp nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo quy định ra khỏi điều 108 Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
|
B- NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ THUẾ.
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU, HIỆU QUẢ CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
Luật quản lý thuế được ban hành ngày 28/11/2006, có hiệu lực từ 01/7/2007. Qua hơn 04 năm triển khai thực
hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Quản lý thuế cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra:
- Cải cách thủ tục hành chính thuế, thống nhất các quy định về thủ tục và quản lý thuế từ các luật thuế khác nhau, tạo ra một hệ thống pháp luật về quản lý thuế đồng bộ, công khai đối với người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế thông qua nguyên tắc tự tính, tự khai tự nộp thuế; Xác định rõ chức năng của cơ quan quản lý thuế: hỗ trợ người nộp thuế và kiểm tra thanh tra thuế.
- Tạo hành lang pháp lý, quy định xử lý vi phạm Pháp luật về thuế nhất quán, bước đầu đã tạo điều kiện công bằng cho người nộp thuế.
Luật và văn bản hướng dẫn dưới Luật còn một số vấn đề làm hạn chế hiệu quả của Luât:
- Luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến Bộ Tài Chính, Tổng Cục thuế có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện hoặc giải đáp vướng mắc mà các văn bản này người nộp thuế và công chức thuế khó tiếp cận một cách kịp thời dẫn đến việc thực thi các quy định thiếu thống nhất. Luật và các văn bản hướng dẫn thiếu tính khái quát.
- Thủ tục hành chính quy định tại Luật và các văn bản hướng dẫn có chỗ quy định chưa rõ ràng , chưa tương thích với các quy định ở các Luật khác như luật Doanh nghiệp, Luật thuế TNDN, Luật thuế TNCN.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của Đại lý thuế chưa rõ ràng và đầy đủ; Chưa có quy định quyền, trách nhiệm Đại lý thuế với tư cách là bên thứ ba giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp ký hợp đồng thuế Đại lý thuế, chưa tạo điều kiện cho hoạt động đại lý thuế phát triển.
- Một số quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn chưa phù hợp với thực tế diễn ra trong thời gian qua.
Đánh giá cụ thể theo từng mục tiêu như sau:
1. Về bảo đảm quyền tự do kinh doanh:
- Đánh giá chung: Về cơ bản, Luật quy định thống nhất thủ tục về thuế cho từng sắc thuế nên đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp quyền tự do kinh doanh của DN.
- Những tác động tích cực: Việc quy định cụ thể thủ tục thuế đã tạo cho DN chủ động trong việc tính và khai thuế, chủ động xác định nghĩa vụ thuế trong kế hoạch kinh doanh của DN để lựa chọn phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Cho điểm: tốt
2. Về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, kinh doanh
- Đánh giá chung: Các thủ tục về thuế đã quy định các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư và kinh doanh.
- Những tác động tích cực: tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư thông qua các quy định rõ các thủ tục liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, xác định các ưu đãi về thuế.
- Những hạn chế, yếu kém: còn một số thủ tục chưa hợp lý hoặc chưa thật đơn giản
- Cho điểm: tốt
3. Về sự dễ dàng trong tiếp cận và khai thác các nguồn lực cho đầu tư, kinh doanh
- Đánh giá chung: Luật Quản lý thuế quy định cụ thể việc khai thuế, nộp hồ sơ, tính thuế, xác định ưu đãi thuế dễ tiếp cận giúp DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với chi phí và thời gian phù hợp giúp DN tận dụng và khai thác các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh.
- Những tác động tích cực: Đã bước đầu tiếp kiệm được thời gian và chi phí của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Những hạn chế yếu kém: Cần cải cách hơn thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN.
-Cho điểm: Tốt.
4. Về bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng
- Đánh giá chung: Luật quản lý thuế đã đảm bảo được môi trường cạnh tranh bình đẳng bằng hình thức quy định thủ tục cho từng sắc thuế đối với tất cả người nộp thuế.
- Những tác động tích cực: Tạo điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp
- Những hạn chế yếu kém
-Cho điểm: Tốt.
5.Về đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước
- Đánh giá chung: Luật Quản lý thuế đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước trong việc quản lý thu thuế. Đánh giá được kết quả hoạt động của các doanh nghiệp, tập đoàn từ đó đưa ra các chính sách phát triển kinh tế phù hợp.
- Những tác động tích cực:Giúp Nhà nước nắm được toàn bộ nguồn thu từ thuế chủ động điều hành thu , chi ngân sách.
- Những hạn chế yếu kém: Một số quy định về thu thập thông tin của người nộp thuế còn hạn chế nên chưa quản lý tốt đối với các đối tượng nộp thuế hoạt động đa lĩnh vực, đa quốc gia.
-Cho điểm: Tốt.
6 Về yêu cầu cải cách hành chính, giảm thủ tục và chi phí
- Đánh giá chung: Luật quản lý thuế đã thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế giảm được rất nhiều tác động của cơ quan quản lý thuế đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN. Với các quy định về kiểm tra , thanh tra thuế mặc dù có nhiều điểm chưa rõ ràng nhưng bước đầu đã giảm bớt sự can thiệp của cơ quan thuế trong việc kiểm tra tạo điều kiện cho DN tập trung sản xuất, kinh doanh.
- Những tác động tích cực:Tạo điều kiện thuận lợi cho DN, tiết kiệm chi phí và thời gian cho DN.
- Những hạn chế yếu kém: Một số quy định về thời hạn khai thuế, thẩm quyền gia hạn thuế, trách nhiệm cơ quan thuế trong xử lý hồ sơ hoàn thuế … cần xem xét lại các thủ tục và quy định rõ trách nhiệm , thời hạn giải quyết nhằm giảm bớt hơn nữa thời gian DN dành cho việc thực hiện những quy định này.
- Cho điểm: tốt.
7.Về mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Đánh giá chung: Luật Quản lý thuế về cơ bản đã phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng về các thủ tục cụ thể đối với một số sắc thuế ; TNDN, Thuế TNCN cần hoàn thiện hơn để phù hợp với các nước tiên tiến trong khu vực..
- Những tác động tích cực:Tạo điều kiện thuận lợi cho các DN Việt Nam khi đầu tư ra ngoài nước.
- Những hạn chế yếu kém: Thiếu một số quy định về hợp tác quốc tế về thu và quản lý thuế : Cơ sở pháp lý sử dụng thông tin do cơ quan thuế nước ngoài cung cấp ; Hỗ trợ thu thuế giữa các quốc gia.
- Cho điểm: tốt.
8. Về yêu cầu phát triển bền vững
- Đánh giá chung: Luật quản lý thuế đã đưa ra cơ chế quản lý thuế trên cơ sở tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp; từ đó nâng cao vị thế, vai trò của doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng trước pháp luật giữa các chủ thể tham gia trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Những tác động tích cực: Đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững.
- Những hạn chế yếu kém:
-Cho điểm: Tốt.
II. ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHÍ:
1. Về tính minh bạch
- Đánh giá chung: Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ cho việc thực hiện quản lý thuế.
- Những tác động tích cực: bảo đảm tính minh bạch của hệ thống pháp luật; hạn chế việc áp dụng tùy tiện các thủ tục về thuế ngăn chăn được các hành vi cán bộ quản lý thuế gây khó khăn cho DN;
- Những hạn chế, yếu kém:
+ Một số nội dung chưa được quy định đầy đủ và cụ thể nên chưa có cơ sở để áp dụng hoặc áp dụng không thống nhất: phân định quyền và nghĩa vụ của đại lý thuế , quy định về các chứng từ thuộc hồ sơ thuế, trách nhiệm của công chức thuế trong việc xác định hoàn thành nghĩa vụ thuế, giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
+ Một số quy định chưa rõ ràng, minh bạch dẫn đến quá trình áp dụng có nhiều cách hiểu khác nhau: Thời hạn khai thuế đối với số thuế phát sinh theo từng lần.
- Cho điểm: Tốt.
2. Về tính thống nhất
- Đánh giá chung: Các Thủ tục quy định ở Luật quản lý thuế về cơ bản đã là thống nhất; Tuy nhiên, do Luật ban hành trước nên trong thực tế phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như thủ tục nộp thuế TNDN đối với cơ sở phụ thuộc, quyết toán thuế, đăng ký mã số thuế ... đã được đưa vào các thông tư hướng dẫn thi hành các Luật thuế ...và đầu năm 2011 các thủ tục về thuế đã được cập nhật tại thông tư số 28/2011/TT-BTC vì vậy: một số vấn đề quy định tại Luật đã không còn phù hợp và thống nhất với hướng dẫn tại Thông tư.
- Những tác động tích cực: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thực hiện Luật thuế.
- Những hạn chế, yếu kém:
Một số quy định của Luật quản lý thuế chưa thống nhất với hướng dẫn của một số văn bản pháp lý như vấn đề cấp mã số thuế, chấm dứt hiệu lực mã số DN, quy định hồ sơ hoàn thuế, thẩm quyền giải quyết xóa nợ tiền thuế.. Hướng dẫn tại các thông tư phù hợp với thực tế nhưng sẽ làm giảm tính pháp lý của Luật.
- Cho điểm: Trung bình.
3. Về tính hợp lý
- Đánh giá chung: Thủ tục quản lý thuế quy định tại Luật đã đảm bảo được yêu cầu hợp lý, đảm bảo người nộp thuế thực hiện một cách dễ dàng.
- Những tác động tích cực: Thủ tục thuế được quy định đơn giản, tạo môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp, tạo sự bình đẳng trước pháp luật giữa các chủ thể trong thực hiện luật thuế.
- Những hạn chế, yếu kém: Một số quy định về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN, quy định việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa XNK trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan ;quy định thẩm quyền gia hạn nộp thuế cho thủ trưởng cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp là không hợp lý đối với việc gia hạn nộp thuế liên quan đến hàng hóa XNK. ..Những quy định này đã gây khó khăn cho DN trong quá trình thực hiện.
- Cho điểm: Tốt
4. Về tính khả thi
- Đánh giá chung: Các nội dung của Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành đã thực thi trong thực tiễn.
- Những tác động tích cực: đảm bảo tính tuân thủ pháp luật cao.
- Những hạn chế, yếu kém: Một số quy định về thủ tục chưa mang tính khả thi, khó thực hiện trong thực tế: hoạt động của đại lý thuế chưa triển khai được do quy định trách nhiệm quyền hạn không cụ thể; Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền phạt giao toàn bộ cho Bộ Trưởng Bộ Tài Chính cũng chưa mang tính khả thi cao. Những quy định này đã làm hạn chế tính khả thi của luật.
-Cho điểm: tốt
Việc hoàn thiện khung pháp lý hiện đại, toàn diện và minh bạch là nền tảng để xây dựng chế độ quản lý thuế và tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của DN. Chúng tôi hy vọng rằng, kết quả rà soát nêu trên sẽ góp phần giúp Chính phủ cũng như Bộ Tài chính hoàn thiện thể chế pháp luật về quản lý thuế, đáp ứng các tiêu chí thống nhất, minh bạch, hợp lý vảo bảo đảm khả thi trong thực tế.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ ĐÃ ĐƯỢC RÀ SOÁT.
1. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
2. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 1/11/2010 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
3. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành luật DN;
4. Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của chính phủ Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
5. Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện nghị định số 43 của Chính phủ.
6. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
7. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế .
8. Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
9. Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
10. Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn đăng ký mã số thuế.
11. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
12. Thông tư số 28/2008/TT-BTC hướng dẫn đăng ký hành nghề đại lý thuế.
13. Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/2009 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
14. Thông tư số 68/2011/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ
15. Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 ngày 2/1/2007 của Bộ Công an quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới.
16. Luật Hải quan năm 2001.
17. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của luật hải quan năm 2005.
18. Luật Thuế TNDN
19. Luật thuế GTGT
20. Luật thuế TNCN
21. Luật thuế xuất khẩu, thuế Nhập khẩu.
Nguồn: vibonline.com.vn
Địa chỉ: P212-N4A, Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.35641441 / 39973456 - Fax: 04.35641442
Email: Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
---------------------------------------------------------------------------------
< Lùi | Tiếp theo > |
---|