Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn về thủ tục con nhận cha mẹ, cha mẹ nhận con ngoài giá thú và tải mẫu tờ khai đăng ký.
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con ngoài giá thú áp dụng cho các trường hợp:
+ Cha/mẹ/người giám hộ nhận mẹ/cha cho con chưa thành niên;
+ Con đã thành niên xin nhận cha/mẹ.
+ Cha hoặc mẹ xin nhận con chưa thành niên.
* Điều kiện để đăng ký nhận cha, mẹ, nhận con ngoài giá thú:
- Người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện, không có tranh chấp giữa những người có quyền, lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con.
- Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cha, mẹ đã chết nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ.
- Nếu cha, mẹ của trẻ chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại cho người cha và bỏ đi không xác định được địa chỉ, thì người cha làm thủ tục nhận con, không cần phải có ý kiến của người mẹ.
- Trường hợp con sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người cha sẽ được ghi ngay trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con mà người cha không phải làm thủ tục nhận con.
* Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, nhận con ngoài giá thú:
1. Người yêu cầu đăng ký cha, mẹ, con điền và nộp mẫu tờ khai
- Người yêu cầu đăng ký cha, mẹ, con điền và nộp mẫu tờ khai về việc nhận cha, mẹ, con tại tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con.
- Trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự)
2. Người đi đăng ký phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con:
- Bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con (trong trường hợp nhận con); của người nhận cha, mẹ (trong trường hợp xin nhận cha, mẹ).
- Bản chính Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con.
- Các giấy tờ, tài liệu, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Giấy chứng tử của cha, mẹ trong trường hợp nhận cha, mẹ đã chết.
Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP,
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định của
Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
3. Thời hạn giải quyết và lệ phí:
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, gni vào sổ hộ tịch. Trường hợp cần xác minh có thể kéo dài thêm không quá 5 ngày.
- Lệ phí: 10.000 đồng
* Một số điểm lưu ý:
- Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. UBND huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
- Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết.
- Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ Hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.
- Bổ sung, cải chính sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con:
+ Căn cứ vào quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh của người con (nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống).
+ Trường hợp sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì UBND cấp xã thông báo cho UBND cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung. Trường hợp phần khai về cha, mẹ trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định.
* Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Tờ khai đăng ký khai sinh,
Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con; Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh; Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. Trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định
TẠI ĐÂY. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt:
1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
4. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của cha; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm Tờ khai nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con; Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
* Các văn bản quy định:
Giải đáp một số trường hợp cụ thể
1. Tôi yêu và có con với anh ấy, sau đó mới biết anh ấy chưa ly hôn. Tôi ở vậy nuôi con, nhưng vấn đề tôi gặp vướng mắc là việc khai sinh cho con tôi, anh ấy có đến UBND phường xin làm thủ tục cha nhận con, và sau đó làm giấy khai sinh cho con tôi có cả cha và mẹ, nhưng cán bộ Tư pháp hộ tịch từ chối không giải quyết việc cha nhận con, mà chỉ làm thủ tục khai sinh cho con tôi mang họ của mẹ, phần khai về cha để trống. Vậy xin hỏi giải quyết như vậy có đúng pháp luật không?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký khai sinh: “… Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.” Như vậy, việc cán bộ tư pháp của UBND phường từ chối không đăng ký khai sinh có cả cha và mẹ khi mà người cha đã đến làm thủ tục nhận cha con là không đúng quy định pháp luật.
2. Chúng tôi không đăng ký kết hôn và khi tôi sinh con thì cha cháu không thừa nhận. Nay con tôi 5 tuổi, cha của cháu đã quay lại xin nhận con. Xin hỏi việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con có thực hiện được không? Thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Để bổ sung tên cha vào giấy khai sinh, người cha cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con. Thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con đã rõ nêu trên (Điều 33, 34, 35 Nghị định 58/2005/NĐ-CP và Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực). UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận (cha, mẹ, con) thực hiện việc đăng ký.
3. Chúng tôi sống chung với nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn. Sắp tới, vợ tôi sinh con. Chúng tôi muốn đăng ký khai sinh cả tên bố, mẹ cho con trong giấy khai sinh được không, thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Do anh chị chưa đăng ký kết hôn, nên cháu bé là con của anh, chị coi là con ngoài giá thú. Để giấy đăng ký khai sinh có tên của cả cha và mẹ đứa trẻ, thì anh, chị cần phải thực hiện kết hợp 02 thủ tục hành chính là đăng ký khai sinh và đăng ký việc nhận con cùng một lúc. Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, quy định rõ vấn đề này, cụ thể:
- Đăng ký việc nhận con (Điều 34, Điều 35): Các thủ tục đã nêu rõ ở bài viết trên.
4. Tôi có con ngoài giá thú, và vợ chồng chị gái đứng tên là cha mẹ của đứa trẻ khi làm thủ tục khai sinh. Cháu hoàn toàn do tôi nuôi dưỡng ăn học, nay đã đi học và tôi muốn trả lại đúng tên cha mẹ cho con. Xin cho biết tôi phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
- Thủ tục đã nêu rõ ở trên.
- Bên cạnh thủ tục nói trên, Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: “Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình”.
Theo quy định này, người có yêu cầu xác định cha, mẹ cho con gửi đến tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú đề nghị giải quyết khi việc nhận cha, mẹ, con phát sinh tranh chấp. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của đương sự, Tòa án sẽ tiến hành trưng cầu giám định ADN để có căn cứ khoa học khi xét xử.
Với các quy định nói trên, nếu vợ chồng chị gái của chị và cha đẻ cháu bé đều thống nhất với việc chị nhận lại con đẻ, để cha mẹ đẻ đứng tên trên Giấy khai sinh của cháu bé thì thủ tục nhận con sẽ được thực hiện tại UBND xã, phường nơi cư trú của chị và cháu bé.
5. Em bị thất lạc gia đình từ nhỏ. Mới đây mới tìm lại được cha. Em muốn làm thủ tục nhận cha con nhưng trong thủ tục quy định phải có các giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ để chứng minh quan hệ cha con. Em không rõ những giấy tờ đó là gì? Liệu có phải đi xác định ADN để chứng minh là quan hệ cha con không?
Trả lời:
Căn cứ vào các quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định 06/2012/NĐ-CP thì pháp luật về hộ tịch không quy định khi nhận cha, mẹ, con đương sự bắt buộc phải có xác định ADN. Do đó, đối với trường hợp của bạn khi bạn muốn nhận cha con thì không cần thiết phải có xét nghiệm ADN.
6. Bạn tôi (anh A) quan hệ với gái gọi và có con 14 tháng tuổi. Gia đình cô gái dùng đứa trẻ để uy hiếp đòi tiền anh ấy. Sau khi kiểm tra ADN xác nhận chính xác là cha, xin hỏi anh A có thể đòi quyền nuôi con hay không? Anh ấy rất muốn nhận nuôi đứa bé.
Trả lời:
Muốn đòi quyền nuôi con, trước hết anh A phải làm thủ tục nhận cha cho con.
- Điều 43 khoản 1 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó”.
- Điều 64 đoạn 1 Luật hôn nhân và gia đình năm 2001 quy định: “Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định là con mình”.
- Điều 11 khoản 2 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2005 quy định: “Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật”.
- Điều 27 khoản 4 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005, anh A có quyền khởi kiện tại tòa án nơi người mẹ và người con cư trú, để yêu cầu tòa án xác định cha cho con hoặc xác định con cho cha.
7. Con trai tôi có con ngoài giá thú. Hiện nay cháu đang ở với mẹ, học lớp 1 và mang họ của chồng sau cô ấy. Nay tôi mới biết sự việc nên muốn nhận cháu về. Tôi phải làm những thủ tục gì để làm khai sinh lại cho cháu mang họ của tôi? Cần những giấy tờ gì và đến đâu để nhập hộ khẩu của cháu vào gia đình tôi?
Trả lời:
- Trước hết con trai của ông phải đứng ra làm thủ tục xin nhận con, vì việc này không thể ủy quyền cho người khác được. Thủ tục đăng ký việc nhận con đã nêu rõ ở trên.
- Thủ tục xin cải chính được quy định như sau: Người yêu cầu cải chính hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi cải chính hộ tịch. UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi.
Như vậy, con trai của ông sau khi có Quyết định công nhận việc nhận con thì cầm quyết định này cùng với giấy khai sinh của cháu bé và đến UBND cấp xã (nơi cháu bé đăng ký khai sinh trước đây) làm tờ khai để nơi đây cải chính trong sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh của cháu bé (cụ thể: thay họ của cha kế thành họ của cha ruột).
8. Trước đây, tôi và mẹ cháu không thể lấy nhau vì nhiều lý do. Chúng tôi có một con ngoài giá thú (năm nay cháu 10 tuổi). Nay tôi muốn nhận con để giấy khai sinh của cháu có tên cha như bao trẻ em khác. Vậy tôi phải làm các thủ tục như thế nào để nhận con?
Trả lời:
Căn cứ vào quy định nêu trên bạn làm đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn và nộp cho bộ phận tư pháp xã để đề nghị giải quyết.
9. Tôi có một con ngoài giá thú. Trước đây, tôi và mẹ cháu không thể lấy nhau vì bị gia đình ngăn cản. Năm cháu lên 5 tuổi thì tôi kết hôn với người khác. Nay tôi muốn nhận con để giấy khai sinh của cháu có tên cha. Nhưng khi tôi đi làm thủ tục nhận cha cho con thì cán bộ tư pháp xã lại đòi tôi phải được sự đồng ý của vợ tôi. Tôi có thắc mắc là Nghị định 158 của Chính phủ không đòi hỏi thủ tục này nhưng cán bộ tư pháp vẫn không chấp nhận. Vậy tôi phải làm thế nào để nhận con?
Trả lời:
Các quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định 06/2012/NĐ-CP không đòi hỏi người nhận cha, mẹ phải được sự đồng ý của vợ hoặc chồng của mình. Người nhận cha, mẹ, con chỉ phải nộp tờ khai (theo mẫu) và xuất trình các giấy tờ theo quy định. Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Do đó, bạn có thể nộp đơn đề nghị chủ tịch UBND xã giải quyết vụ việc. Trường hợp vẫn bị từ chối giải quyết, bạn có thể nộp đơn khiếu nại để yêu cầu chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết. Kể từ ngày hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của chủ tịch UBND xã mà bạn không đồng ý, bạn có quyền khiếu nại lên chủ tịch UBND huyện hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại TAND huyện.
em đã lấy chồng năm 16 tuổi và đã có 1 đứa con gái được 14 tháng tuổi .chồng em năm nay 25 tuổi con em 18 tuổi vậy em có thể làm khai sinh cho con e được không .Em nghe nói nếu làm vậy chồng e sẽ bi truy tố có đúng không ? vậy e phải giải quyết ra sao ?
Trả lờiXóa1. Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nêu ở bài viết này :"Hướng dẫn thủ tục đăng ký làm giấy khai sinh cho con năm 2013"
XóaLink bài viết:
http://www.tracuuphapluat.info/2012/06/huong-dan-thu-tuc-ang-ky-lam-giay-khai.html
2. Chồng bạn không bị xử lý hình sự (truy tố) về hành vi tảo hôn.
2 chúng tôi sông chung với nhau , ko có hôn thú , và sinh dc 1 bé trai , ngươi vơ bo ra đi , tui bế con ra UBND , xin lam khai thi họ nói là , pai có mẹ , họ mới lam cho tôi , tôi đa khai la mẹ nó đa bố đi mà họ bắt buột tôi phai tim dc mẹ mới chiu làm giấy khai sinh , xin hỏi tôi pai làm như thế nào để làm giấy khai sinh cho con và nhập khẩu để cháu đi hoc
Trả lờiXóa- Theo nguyên tắc, con làm giấy khai sinh tại nơi người mẹ đăng ký HKTT, tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt thì con có thể đăng ký khai sinh theo HKTT của người bố.
Xóa- Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
“UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh”
- Với quy định nêu trên thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn phải là UBND cấp xã nơi mẹ của cháu đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì mới xét đến việc khai sinh cho con bạn nơi tại nơi cư trú của bạn.
- Bạn có thể tham khảo thêm bài viết này: "Hướng dẫn thủ tục đăng ký làm giấy khai sinh cho con năm 2013" để rõ về thủ tục. UBND đã trả lời bạn không đúng.
Link bài viết:
http://www.tracuuphapluat.info/2012/06/huong-dan-thu-tuc-ang-ky-lam-giay-khai.html