
Quy định chung
- Văn bản 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân
- Luật Thuế thu nhập cá nhân - Law on Personal Income Tax (tiếng Anh)
Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Thuế Thu nhập cá nhân
- Văn bản 14/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất các Nghị định hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, gồm các Nghị định sau:
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi Luật thuế TNCN
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- Văn bản 05/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất các thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật TNCN sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế TNCN gồm các Thông tư sau:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP
- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- Hướng dẫn mới nhất về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có kinh doanh
Quy định về thủ tục hành chính, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Luật quản lý Thuế năm 2019
- Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
- Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế
- Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế
- Quyết định 102/2008/QĐ-BTC về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế TTCN
- Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TTCN
- Thông tư 37/2010/TT-BTC hướng dẫn phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính
- Quyết định 814/QĐ-BTC đính chính Thông tư 37/2010/TT-BTC hướng dẫn về phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính
Quy định hướng dẫn thuế TNCN một số đối tượng cụ thể
- Thông tư liên tịch 206/2013/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn thu, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, công, viên chức và nhân viên hưởng lương trong Công an nhân dân
- Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ, công, viên chức và nhân viên hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng
- Thông tư 11/2010/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
- Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường
Quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế TNCN
Năm 2020-2021
- Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế nhập cá nhân trong năm 2021
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (hiệu lực 01/7/2020)
Năm 2016
- Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
- Quyết định 06/2016/QĐ-TTg về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Thông tư 96/2016/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Quyết định 07/2016/QĐ-TTg về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam
- Thông tư 97/2016/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam
Năm 2012
- Nghị quyết 29/2012/QH13 chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
- Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
- Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP
- Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường
- Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP
Năm 2011
Hướng dẫn thuế TNCN trong một số trường hợp cụ thể
- Công văn 615/TCT-TNCN năm 2015 về tỷ lệ thuế trên doanh thu đối với dịch vụ lưu trú, cho thuê tài sản
- Công văn 3637/TCT- TNCN vướng mắc về việc tạm chưa khấu trừ thuế TNCN theo Nghị Quyết số 08/2011/QH13
- Công văn 1499/TCT-TNCN vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân
Xử lý vi phạm, tội phạm về thuế thu nhập cá nhân
- Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (Hiệu lực 15/12/2020)
- Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế
- Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Quy chế 1527/QCPH/TCT-TCCS phối hợp trong đấu tranh phòng, chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế
- Bộ Luật hình sự (Mục 2. các tội phạm trong lĩnh vực thuế)
- Bình luận về Tội Trốn thuế - Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
Hết hiệu lực: (Cập nhật 01/2020)
- Chỉ thị triển khai thực hiện Luật Thuế TNCN
- Nghị Định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết về Luật Thuế TNCN
- Nghị Định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2008/NĐ-CP
- Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP
- Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn Thông tư 84 và Nghị định 100 về Thuế TNCN
- Thông tư 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư 84 về thuế TNCN
- Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 84/2008/TT-BTC về thuế TNCN
- Thông tư 12/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân
- Công văn 230/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 161/2009/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản
- Thông tư 164/2009/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng
- Thông tư 42/2009/TT-BTC hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý xổ số và cá nhân thu nhập từ trúng thưởng xổ số
- Thông tư 10/2009/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế và quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm
- Thông tư 122/2008/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn chế độ thu nộp thuế TNCN đối với các đối tượng hưởng lương thuộc Bộ Quốc phòng
- Thông tư 123/2008/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn chế độ thu nộp thuế TNCN đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức hưởng lương thuộc Bộ Công an
- Thông tư 19/2009/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chế độ thu nộp thuế TNCN đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu
- Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của người lao động từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng của doanh nghiệp
- Thông tư 176/2009/TT-BTC về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế
- Công văn 655/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập không thường xuyên
- Công văn 3841/TCT-TNCN hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản
- Công văn 232/TCT-TNCN về chính sách thuế thu nhập cá nhân
- Công văn 1512/TCT-TNCN về quyết toán, đăng ký thuế thu nhập cá nhân
- Công văn 244/TCT-TNCN về chính sách thuế thu nhập cá nhân
- Công văn 2079/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN đối với khoản lợi nhuận chia cho thành viên góp vốn của Công ty TNHH và thu nhập của cá nhân hành nghề độc lập
- Nghị định 98/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Nghị định 13/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP
- Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Thông tư 157/2007/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
- Thông tư 38/2010/TT-BTC hướng dẫn Quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
- Thông tư 57/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế TNCN đối với cá nhân Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại VN
- Thông tư 55/2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện Chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Tôi nghe nói luật thuế TNCN phải đống khi người có thu nhập từ 9 triệu trở lên nhưng mà sao hiện tại mốt số công ty ở khu Công Nghiệp VISIP1 công nhân có thu nhập 5 triệu lại phải đống thuế TNCN còn một điều tôi khó hiểu nữa là công nhân không có mã số thuế TNCN cũng bị trừ thuế vậy số tiến đó nhà nước có thật sự thu được không
Trả lờiXóaVấn đề bạn hỏi nằm ở bài viết này: "Nghị Quyết về miễn giảm Thuế TNCN, doanh nghiệp, Thuế GTGT năm 2012"
Xóalink:
http://www.tracuuphapluat.info/2012/06/nghi-quyet-ve-mien-giam-thue-thu-nhap.html
Theo đó: Người lao động có mức thu nhập chịu thuế ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng) được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng cuối năm. Cụ thể từ ngày 1/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012, cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 (có thu nhập tính thuế đến 5 triệu) của biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định tại điều 22 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) sẽ được miễn thuế. Có nghĩa là, các cá nhân không có người phụ thuộc sẽ được miễn thuế nếu thu nhập của họ dưới 9 triệu đồng. Nếu có người phụ thuộc, ngưỡng chịu thuế cũng sẽ tính thêm phần giảm trừ gia cảnh.
cho em hỏi,Khi TNCN thuộc dạng miễn giảm 6 tháng cuối năm /2012 thì mình có làm tờ kê khai thuế TNCN hàng tháng không ạ.
XóaVẫn làm tờ kê khai bạn nhé. Phần thuế TNCN thì điền là O đồng
XóaCông nhân không có MST thì phải tiến hành mở MST. Trong trường hợp không mở kịp MST tiến hành tạm khấu trừ 10%. Với hợp đồng dưới 3 tháng thì có thể làm bản cam kết thu nhập không quá 48tr/năm thì không bị tính thuế.
Xóacho tôi hỏi tiền nộp bảo hiểm xã hội và y tế có bi tính thuế thu nhập cá nhân k?
Xóacho em hỏi là tại sao không có người phụ thuộc thì lại không phải tính mà có người phụ thuộc thì lại phải tính ạ?
Xóaem khong hiểu phần này mong anh(chị) giải đáp giúp em ạ
em cảm ơn
Thuế thu nhập theo mình biết là từ 48 triệu/năm trở xuống ko phải đóg. Bạn trên 4tr/năm là phải đóng rồi mà!
XóaCó MST là 10%, ko có MST là 20%
XóaTrong trường hợp không mở kịp MST tiến hành tạm khấu trừ 10% vậy khi mình làm bản cam kết rồi thì số tiện bị tạm khấu trừ có đc trả lại không? mình là sinh viên đi thực tập
Xóaem muốn hỏi một người có thu nhập là 15 triệu đồng một tháng, giảm trừ bản thân 9 triệu đồng + giản trừ 1 người phụ thuộc là con 3.600.000đ một tháng giờ e muốn giảm trừ cho bố mẹ chồng thì e cần làm những thủ tục gì và điều kiện để giảm trừ là như thế nào ạ, em cảm ơn
XóaBố mẹ chồng của bạn được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
Xóa- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
* Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Trên đây chỉ là đăng ký người phụ thuộc với thuế, người nộp thuế còn phải chứng minh được thông tin đã khai báo trong mẫu 16/ĐK-TNCN là đúng bằng Hồ sơ chứng mình người phụ thuộc : trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc). Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc không cần phải nộp cho cơ quan thuế chỉ cần nộp cho Công ty chi trả thu nhập. Và công ty có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Thu nhập làm thêm giờ vào ngày chủ nhật hàng tuần có bị tính thuế không mong quý vị trả lời giúp .
Trả lờiXóaXin cảm ơn !
- Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN như sau:
Xóa+ Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2.2 Mục II Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
+ Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, cụ thể như sau: Tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo. Tiền mua bảo hiểm đối với các hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động. Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
+ Các khoản thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán) trừ một số khoản tiền thưởng quy định tại điểm 2.3 Mục II Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC nêu trên.
- Theo quy định tại khoản 9, Mục III, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC, khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
- Do đó vấn đề mà bạn hỏi, căn cứ các quy định nêu trên thì thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, trong đó có tiền lương tháng; các khoản thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13; tiền lương nghỉ phép. Riêng phần chênh lệch tiền lương do phải làm thêm giờ, làm đêm cao hơn so với mức tiền lương tính theo ngày làm việc bình thường được miễn thuế.