BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 898/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA CHẤP HÀNH NHIỆM VỤ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/ 2006;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp luật thuế hiện hành;
Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ Tài chính về quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ và Trưởng Ban Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế (gọi tắt là quy trình thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 786 TCT/QĐ/TTr ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Qui trình thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế.
Điều 3. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng các Ban và đơn vị tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Phạm Duy Khương |
QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA
CHẤP HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN THUẾ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 898 /QĐ-TCT ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế )
( Ban hành kèm theo Quyết định số 898 /QĐ-TCT ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế )
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. Mục đích của quy trình.
Chuẩn hoá các nội dung và các bước công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế.
Đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của ngành thuế thống nhất, xuyên suốt từ Tổng cục thuế đến Cục thuế và Chi cục thuế.
Đảm bảo hoạt động thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của ngành thuế tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trong toàn ngành thuế; góp phần đưa công tác quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành thuế đi vào nề nếp, xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh toàn diện.
II. Phạm vi áp dụng của quy trình.
Quy trình này được áp dụng cho cơ quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi cục Thuế) khi thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ cơ quan thuế theo thẩm quyền và sự phân cấp quản lý thuế.
- Tổng cục thuế thanh tra các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, các Cục thuế và Chi cục thuế.
- Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thanh tra các đơn vị thuộc cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế thuộc quyền quản lý.
- Chi cục thuế kiểm tra các Tổ, Đội thuế thuộc quyền quản lý.
- Trong trường hợp thanh tra, kiểm tra chéo theo chương trình, kế hoạch thực hiện theo quyết định điều động của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên.
III. Các thành phần tham gia thực hiện quy trình.
Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các Ban, đơn vị tương đương thuộc Tổng cục Thuế, các Cục Thuế, Chi cục Thuế; đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện quy trình thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ bao gồm:
- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp.
- Cán bộ công chức làm công tác kiểm tra nội bộ thuộc các cấp trong ngành thuế.
- Cán bộ công chức các bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo chỉ đạo, phân công của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp.
IV. Các hình thức thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của cơ quan thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trong ngành thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và thanh tra, kiểm tra đột xuất.
1- Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có thể áp dụng các loại hình sau đây:
- Thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình hoạt động của đơn vị, cơ quan thuế thuộc quyền quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế.
- Thanh tra, kiểm tra hạn chế: là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp, tập trung vào một hoặc một số nội dung để làm rõ những hạn chế, tồn tại cần phải chấn chỉnh, hoàn thiện trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề: là thanh tra, kiểm tra trên diện rộng, được tiến hành ở nhiều địa phương, theo một hoặc một số nội dung nhằm phục vụ cho yêu cầu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và công tác quản trị nội bộ trong toàn ngành.
- Thanh tra, kiểm tra chéo: là thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế địa phương này thực hiện thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế địa phương khác theo chương trình kế hoạch và quyết định điều động của cơ quan thuế cấp trên.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất: là hình thức thanh tra, kiểm tra bất thường khi cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý có dấu hiệu vi phạm pháp luật của nhà nước qua đơn thư khiếu nại, tố cáo, qua hồ sơ chuyển của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên.
B. NỘI DUNG CỦA QUI TRÌNH
I. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
1. Tập hợp và khai thác thông tin.
Khai thác hệ thống thông tin của ngành và tập hợp các thông tin từ báo chí, phản ánh qua đường dây nóng, từ các cơ quan bảo vệ pháp luật... về tình hình quản lý đối tượng nộp thuế; tình hình lập và thực hiện dự toán thu ngân sách; tình hình quản lý nợ thuế; kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ qua các năm; thông tin về tình hình hoàn thuế, miễn giảm thuế, xoá nợ thuế; tình hình quản lý ấn chỉ thuế; tình hình chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng, công tác xây dựng cơ bản của ngành, về công tác cán bộ, chi tiêu kinh phí.... Các đơn vị làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trong ngành thuế tổ chức phân tích xác định nội dung và hình thức thanh tra, kiểm tra; lựa chọn các đơn vị cần thanh tra, kiểm tra làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm.
2. Nội dung trọng tâm của kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ.
Hệ thống kiểm tra nội bộ có chức năng giúp Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế các cấp. Trong phạm vi quy trình này, Tổng cục định hướng một số nội dung trọng tâm cho hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế như sau:
+ Thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ trong ngành thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc lập và thực hiện dự toán thu ngân sách;
+ Thanh tra, kiểm tra việc đăng ký, cấp mã số thuế; công tác quản lý tổ chức và cá nhân người nộp thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý ấn chỉ thuế (in, cấp phát, sử dụng, thanh toán ấn chỉ thuế; xử lý các sai phạm liên quan tới ấn chỉ thuế)
+ Thanh tra, kiểm tra công tác xử lý đối với doanh nghiệp thành lập để mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
+ Thanh tra, kiểm tra công tác xử lý tờ khai thuế, hoàn thuế GTGT;
+ Thanh tra, kiểm tra công việc quản lý nợ thuế và tổ chức thu nợ thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế của cấp dưới.
+ Thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại về thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí trong ngành thuế;
+ Thanh tra kiểm tra công tác xây dựng cơ bản nội bộ ngành.
3. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
3.1. Tại Tổng cục Thuế.
Trên cơ sở các nguồn thông tin nêu tại điểm 1; Ban Kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan Tổng cục Thuế thực hiện các bước công việc sau:
- Hàng năm tổ chức phân tích toàn diện về tình hình hoạt động của các Cục thuế địa phương để có nhận định, đánh giá và rút ra những điểm mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện nhiệm vụ của các Cục thuế địa phương; xác định những lĩnh vực trọng tâm, địa bàn trọng điểm cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra để hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trong toàn ngành.
- Xây dựng các tiêu chí thanh tra, kiểm tra, xác định những nội dung và hình thức (loại hình) thanh tra, kiểm tra trong năm kế hoạch.
- Căn cứ vào tiêu chí, nội dung, hình thức (loại hình) thanh tra, kiểm tra và cân đối nguồn nhân lực (số lượng, khả năng, năng lực cán bộ) để lựa chọn các Ban, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục thuế, các Cục thuế địa phương cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra trong năm kế hoạch theo mẫu số 01A/KH/KTNB.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trình Tổng cục ban hành, kèm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của Tổng cục thuế (theo mẫu số 01A/KH/TTr- NBN nêu trên) gửi các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục và Cục thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3.2. Tại Cục thuế, Chi cục thuế địa phương.
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và thông tin dữ liệu về tình hình hoạt động của các phòng, Chi cục thuộc Cục thuế quản lý; Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện các bước công việc sau:
- Nghiên cứu chi tiết về những nội dung thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Tổng cục; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để phân tích, đánh giá, xác định nội dung cần phải thanh tra, kiểm tra tại các Phòng, Chi cục thuộc Cục thuế quản lý.
- Căn cứ vào nội dung thanh tra, kiểm tra tiến hành phân tích, lựa chọn các đơn vị thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ. Trên cơ sở đó cân đối với số lượng cán bộ, khả năng, năng lực của cán bộ và các nhiệm vụ khác để tính tổng quỹ thời gian thực tế làm việc tối đa cả năm cho công tác thanh tra, kiểm tra (tính từ thời gian dự kiến triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đến cuối năm có tính trừ ngày nghỉ theo chế độ) để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm của Cục thuế.
Lập danh sách các phòng, Chi cục thuế phải tiến hành thanh tra, kiểm tra trong năm kế hoạch theo mẫu số 01A/KH/KTNB.
- Phòng kiểm tra nội bộ dự thảo văn bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ và/hoặc thanh tra, kiểm tra chéo giữa các Chi cục trình Cục thuế ban hành, kèm theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của Cục thuế (theo mẫu số 01A/KH/KTNB nêu trên) đã được thủ trưởng cơ quan ký duyệt gửi các đơn vị và Chi cục thuế trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
- Căn cứ hướng dẫn và kế hoạch của Cục Thuế, các Chi cục tiến hành lập kế hoạch tự kiểm tra sự tuân thủ tại Chi cục theo mẫu 01A/KH/KTNB và báo cáo về Cục trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Cục thuế tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm của các đơn vị trực thuộc theo mẫu 01A/KH/KTNB (kèm theo thuyết minh) báo cáo về Tổng cục thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Nội dung báo cáo thuyết minh kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ (Mẫu 01B/KH/)
Nội dung báo cáo thuyết minh phải nêu rõ tiêu chí, nội dung và lý do mà Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ lựa chọn để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Đối với các trường hợp dự kiến thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề thì phải có thuyết minh về mục tiêu của chuyên đề, nội dung chuyên đề, dự kiến nguồn nhân lực, địa bàn và đơn vị thanh tra, kiểm tra, thời gian hoàn thành. Trường hợp thanh tra, kiểm tra chéo thì phải có nội dung kiểm tra, dự kiến đơn vị thực hiện kiểm tra, địa bàn kiểm tra,....
Trong trường hợp Phòng (hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ lựa chọn nội dung thanh tra, kiểm tra khác với hướng dẫn của cơ quan thuế cấp trên thì ngoài việc thuyết minh phải gửi kèm theo tài liệu chứng minh cho phần thuyết minh đó.
4. Duyệt kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm.
4.1. Duyệt kế hoạch: Tổng cục Thuế xem xét và phê duyệt giao kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm do Ban kiểm tra nội bộ của Tổng cục xây dựng trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Cục thuế xem xét và phê duyệt giao kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm do Phòng Kiểm tra nội bộ và các Chi cục xây dựng trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
4.2. Điều chỉnh kế hoạch: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm được duyệt là cơ sở để hệ thống kiểm tra nội bộ ngành thuế triển khai thực hiện. Trường hợp trong quá trình thực hiện nếu có các nguyên nhân chủ quan, khách quan phải điều chỉnh lại kế hoạch năm thì hệ thống kiểm tra nội bộ ngành thuế thực hiện đánh giá, nêu rõ lý do báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế (Người duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm) xem xét điều chỉnh. Thời điểm điều chỉnh kế hoạch cho các Chi cục Thuế trước ngày 15 tháng 9 năm kế hoạch; cho các Cục thuế và Ban kiểm tra nội bộ Tổng cục thuế trước ngày 30 tháng 9 năm kế hoạch được duyệt. Kế hoạch đã điều chỉnh phải báo cáo về Tổng cục để tổng hợp chung toàn ngành
4.3. Xử lý trùng, chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được duyệt.
- Trường hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ quan thuế cấp dưới có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan thuế cấp trên.
- Trường hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ quan thuế các cấp trùng với kế hoạch của cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính thì cơ quan thuế các cấp không tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị này; đồng thời lựa chọn, bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị khác và báo cáo cơ quan thuế cấp trên sau 10 ngày bổ sung, điều chỉnh.
II. Công việc chuẩn bị tiến hành thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch.
Ban kiểm tra nội bộ, Phòng kiểm tra nội bộ và Tổ kiểm tra nội bộ tổ chức thành các Nhóm và giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ cho từng Nhóm. Các Nhóm triển khai thực hiện các bước công việc sau:
1. Tổ chức tập hợp, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến nội dung và đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
- Nắm vững các thông tin liên quan đến đơn vị được thanh tra, kiểm tra gồm: đặc điểm, tình hình hoạt động của đơn vị; Các biên bản thanh tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra khác trước đó đối với đơn vị (nếu có)
- Các thông tin, tài liệu của đơn vị liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra. Phân tích xác định những vấn đề nổi cộm, các trọng tâm, trọng điểm cần phải đi sâu để thanh tra, kiểm tra.
- Các văn bản quy định của nhà nước liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra như: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, các Chỉ thị, hướng dẫn của ngành; các quy định của địa phương ban hành theo thẩm quyền.
2. Xây dựng đề cương thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng đề cương thanh tra, kiểm tra theo từng nội dung đã xác định theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt (Mẫu 02/ĐC/TTr-NBN).
- Đề cương thanh tra, kiểm tra phải nêu rõ:
+ Mục đích, yêu cầu
+ Hình thức: Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hay đột xuất
(Loại hình thanh tra, kiểm tra: Toàn diện, chuyên đề, kiểm tra chéo,...)
+ Đơn vị dự kiến thanh tra, kiểm tra: Nêu tên các đơn vị (Ban, Cục, Phòng, Chi cục, Tổ, Đội) dự kiến thanh tra, kiểm tra.
+ Nội dung thanh tra, kiểm tra:
+ Phương pháp thanh tra, kiểm tra (nêu lên trình tự, cách thức kiểm tra phát hiện sai phạm).
+ Thời kỳ thanh tra, kiểm tra:
+ Thời gian thanh tra, kiểm tra:
- Căn cứ hệ thống biểu mẫu của Tổng cục (kèm theo quy trình) và cụ thể hoá thêm một số biểu mẫu phù hợp với thực tiễn quản lý thuế ở địa phương theo từng nội dung thanh tra, kiểm tra (gửi trước cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra để chủ động cung cấp tài liệu cho đoàn thanh tra, kiểm tra)
Đề cương thanh tra, kiểm tra nội bộ phải được Lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra nội bộ phê duyệt.
3. Thành lập đoàn (đội) thanh tra (kiểm tra).
Căn cứ vào đề cương thanh tra (kiểm tra) đã xây dựng, Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ dự kiến thành viên đoàn thanh tra (kiểm tra). Đối với thanh tra toàn diện, hoặc thanh tra (kiểm tra) theo chuyên đề có thể tổ chức theo từng lĩnh vực để từng bước đào tạo các cán bộ thanh tra (kiểm tra) chuyên sâu theo lĩnh vực.
Đối với các trường hợp thanh tra (kiểm tra) đột xuất hoặc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cơ quan thuế thì tuỳ theo tính chất, nội dung từng vụ việc, các đoàn thanh tra (kiểm tra) được thành lập theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
4. Dự thảo, ký ban hành quyết định thanh tra (kiểm tra):
Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ dự thảo quyết định thanh tra (kiểm tra) trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành. Quyết định thanh tra (kiểm tra) phải ghi rõ: căn cứ pháp lý để thanh tra (kiểm tra); nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra (kiểm tra); thời kỳ thanh tra (kiểm tra); thời gian thanh tra (kiểm tra); thành viên đoàn thanh tra (kiểm tra), trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ thanh tra (kiểm tra); nghĩa vụ của đơn vị được thanh tra (kiểm tra) (theo mẫu số 03/QĐ/TTr-NBN đính kèm qui trình).
Khi trình ký quyết định thanh tra (kiểm tra) ngoài dự thảo quyết định thanh tra (kiểm tra) phải kèm theo hồ sơ sau:
- Đề cương thanh tra (kiểm tra).
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra).
- Đơn thư khiếu nại, tố cáo cơ quan thuế (trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất giải quyết đơn)
Quyết định thanh tra (kiểm tra) lập thành 04 bản lưu tại Bộ phận kiểm tra nội bộ, Đoàn thanh tra (kiểm tra), Văn thư và Đơn vị được thanh tra (kiểm tra) mỗi đơn vị 01 bản.
Quyết định thanh tra (kiểm tra) phải được gửi cho đơn vị được thanh tra (kiểm tra) chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký. Quyết định thanh tra (kiểm tra) phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra (kiểm tra) (trừ các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất).
Trong mọi trường hợp khi quyết định thanh tra (kiểm tra) đã được ký ban hành (đã thông báo hoặc chưa thông báo cho đơn vị), nếu vì lý do khách quan hay chủ quan mà không tiến hành thanh tra (kiểm tra) thì trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) phải dự thảo quyết định thu hồi quyết định thanh tra (kiểm tra) và nêu rõ lý do báo cáo lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra nội bộ ra quyết định thu hồi quyết định đã ban hành. Quyết định thu hồi lập thành 04 bản và gửi cho các đơn vị đã gửi quyết định thanh tra (kiểm tra).
Trường hợp khi Quyết định đã ban hành nhưng hoãn lại từ phía đơn vị được thanh tra (kiểm tra) thì đơn vị được thanh tra (kiểm tra) phải có văn bản gửi cơ quan thuế cấp trên nêu rõ lý do hoãn và thời gian hoãn để trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) báo cáo phụ trách Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm tra và Lãnh đạo Cơ quan thuế. Trường hợp hoãn từ phía cơ quan thuế cấp trên thì phải có công văn thông báo cho đơn vị được thanh tra (kiểm tra) biết thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra (kiểm tra) để đơn vị được thanh tra (kiểm tra) chủ động điều hành công việc của đơn vị.
III. Thanh tra, kiểm tra tại đơn vị.
1. Công bố quyết định thanh tra (kiểm tra).
Trước khi tiến hành thanh tra (kiểm tra), Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) thực hiện:
- Công bố quyết định thanh tra (kiểm tra) tại đơn vị: giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra (kiểm tra); giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra (kiểm tra) để đơn vị hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra (kiểm tra). Buổi công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản (Mẫu 04/CBQĐ/TTr-NBN) và lưu vào hồ sơ thanh tra của Đoàn.
Trường hợp phạm vi thanh tra bao gồm cả các Chi cục thuế, hoặc Tổ, Đội thuế trực thuộc được thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, nhiệm vụ của các bên để đơn vị có căn cứ chủ động chỉ đạo các Chi cục thuế, Tổ, Đội thuế trực thuộc thực hiện.
- Trao đổi để thống nhất với Lãnh đạo đơn vị được thanh tra (kiểm tra) về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm việc, các tài liệu mà đơn vị có trách nhiệm cung cấp cho đoàn thanh tra (kiểm tra); cán bộ, bộ phận của đơn vị chuẩn bị tài liệu làm việc với đoàn thanh tra (kiểm tra).
Đối với các trường hợp đơn vị chưa chấp hành Quyết định thanh tra (kiểm tra) thì trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) phải lập biên bản ghi nhận nguyên nhân khách quan, chủ quan và ký nhận với thủ trưởng đơn vị được thanh tra (kiểm tra) để báo cáo lãnh đạo trực tiếp ra quyết định thanh tra (kiểm tra) xử lý.
2. Thực hiện thanh tra (kiểm tra).
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra (kiểm tra) báo cáo chung kết quả thực hiện các vấn đề có liên quan tới nội dung thanh tra (kiểm tra).
- Thực hiện việc khoá sổ, kiểm kê kho quĩ khi tiến hành nội dung thanh tra (kiểm tra) về tài chính kế toán, ấn chỉ để làm cơ sở xem xét, kiểm tra và kiến nghị thanh tra (kiểm tra).
- Thực hiện đầy đủ, chính xác các bước công việc trong từng nội dung công việc nêu tại phụ lục số 01 ban hành kèm quy trình để xem xét kiểm tra, đối chiếu các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra đã ghi trong quyết định.
- Các thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra) khi yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu, hoặc khi trả tài liệu phải thực hiện theo mẫu số 05/BKTL/TTr-NBN. Đồng thời khi yêu cầu cán bộ của đơn vị được thanh tra (kiểm tra) giải trình, làm rõ những nội dung đang thanh tra (kiểm tra), các thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra) phải lập phiếu yêu cầu giải trình theo mẫu số 06/YCGT/TTr-NBN.
- Khi thanh tra (kiểm tra) các phần công việc, các thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra) phải kiểm tra chi tiết các phần việc của từng bộ phận, từng cán bộ được kiểm tra liên quan để chỉ rõ những việc làm đúng cần phát huy, những việc làm sai cần khắc phục; quy rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, từng cán bộ; đồng thời kiến nghị xử lý những cán bộ vi phạm pháp luật theo quy định (đối với trường hợp xác định rõ vi phạm), hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế để tiếp tục kiểm tra làm rõ các sai phạm của công chức đó (đối với trường hợp chưa xác định rõ vi phạm).
- Thực hiện thu thập và lập hồ sơ chứng lý thanh tra (kiểm tra), hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra (kiểm tra), gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lời, hình những việc làm sai của đơn vị (phân tán kho quĩ, cất giấu chứng từ, tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quĩ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra (kiểm tra) với đơn vị; các tài liệu, báo cáo của đơn vị lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra (kiểm tra) hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện có xác nhận của cán bộ đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
- Trong trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra (kiểm tra) hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra hoặc quá trình thanh tra (kiểm tra) thấy có dấu hiệu tội phạm thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo các tài liệu chứng minh, và Quyết định thanh tra (kiểm tra) đã ban hành trình Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định.
- Trong quá trình kiểm tra lại các biên bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện tại doanh nghiệp, ... nếu phát hiện những nghi vấn, đoàn thanh tra được quyền yêu cầu đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để thẩm tra. Trường hợp phát hiện có sai sót thuộc trách nhiệm của đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện tại doanh nghiệp thì chuyển hồ sơ cho Bộ phận làm công tác kiểm tra trách nhiệm công vụ của công chức thuế để đề nghị Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra xác định trách nhiệm của các thành viên trong đoàn thanh tra, kiểm tra. Trường hợp sai sót thuộc về trách nhiệm của doanh nghiệp thì đề nghị thủ trưởng trực tiếp ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất tại doanh nghiệp. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất tại doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của Luật quản lý thuế và theo các bước quy định tại quy trình thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành.
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng ký quyết định thanh tra (kiểm tra) và trước pháp luật về kết quả thanh tra (kiểm tra) của đoàn. Từng thành viên trong đoàn được giao nhiệm vụ phải tuân thủ theo pháp luật và chịu trách nhiệm về tính chính xác kết quả nội dung được phân công thanh tra (kiểm tra).
3. Lập nhật ký thanh tra, kiểm tra.
Quá trình thực hiện thanh tra (kiểm tra) tại đơn vị, trưởng đoàn phải lập nhật ký thanh tra (kiểm tra), các thành viên trong đoàn phải lập biên bản làm việc ghi nhận kết quả thanh tra, kiểm tra.
- Nhật ký thanh tra (kiểm tra) được lập riêng cho từng cuộc thanh tra (kiểm tra).
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) có trách nhiệm lập nhật ký thanh tra (kiểm tra) chung toàn Đoàn để ghi nhận toàn bộ công việc và phân công công việc cho từng cán bộ thanh tra (kiểm tra) theo từng ngày kể từ khi công bố quyết định thanh tra (kiểm tra) đến khi kết thúc (theo mẫu 07/NK/TTr-NBN kèm theo Quy trình này).
- Từng thành viên đoàn thanh tra (kiểm tra) phải lập biên bản làm việc theo từng nội dung công việc đã được phân công để xác nhận kết quả thanh tra (kiểm tra) với cán bộ trực tiếp làm việc (theo mẫu 08/NK/TTr-NBN kèm theo Quy trình này).
- Nhật ký chung của toàn đoàn phải được trưởng đoàn và từng thành viên của đoàn thanh tra (kiểm tra) ký. Nhật ký và biên bản làm việc phải lưu cùng hồ sơ thanh tra (kiểm tra).
4. Lập biên bản và kết luận thanh tra, kiểm tra.
4.1. Nội dung biên bản thanh tra, kiểm tra:
Đoàn thanh tra (kiểm tra) phải lập biên bản thanh tra (kiểm tra) khi kết thúc cuộc thanh tra (kiểm tra). Biên bản thanh tra (kiểm tra) phải đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra (kiểm tra) (theo mẫu số 09/BB/TTr-NBN kèm theo quy trình), gồm 4 phần chủ yếu sau:
Phần 1: Nêu tóm tắt về căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra (kiểm tra) thực hiện nhiệm vụ, thành phần đoàn thanh tra (kiểm tra), thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra (kiểm tra); thành phần của đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
Trường hợp đoàn thanh tra (kiểm tra) có sử dụng tài liệu thanh tra (kiểm tra) của các đoàn thanh tra (kiểm tra) khác hoặc báo cáo của cơ quan liên quan để kết luận hoặc làm chứng lý thì phải ghi cụ thể (nguồn tài liệu lấy từ đâu) trong Biên bản thanh tra (kiểm tra).
Phần 2: Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo từng nội dung đã thanh tra (kiểm tra); nêu rõ các căn cứ của vụ việc mà đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh đầy đủ tình tiết của sự việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng lý đã kiểm tra, xác minh; nêu cụ thể số liệu kết quả của đoàn thanh tra (kiểm tra) với số liệu, báo cáo của đơn vị; giải thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng lý đã kiểm tra, xác minh, các biểu phụ lục đính kèm biên bản thanh tra, kiểm tra).
Trên cơ sở đó, khẳng định đúng, sai theo từng nội dung thanh tra (kiểm tra). Việc khẳng định đúng sai theo từng nội dung phải dẫn chiếu điều khoản văn bản pháp quy, mức độ, phạm vi của từng vụ việc đúng sai đó.
Phần 3: Kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra về giải pháp xử lý.
Phần 4: Kiến nghị về trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
4.2. Trình tự lập biên bản:
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) tổng hợp kết quả thanh tra (kiểm tra) kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng lý đã lập tại biên bản làm việc với từng bộ phận (cán bộ) trong quá trình thanh tra (kiểm tra) làm căn cứ lập Biên bản thanh tra (kiểm tra).
- Tổ chức xem xét, thảo luận thống nhất trong đoàn thanh tra (kiểm tra) về các nội dung, kết quả, kiến nghị thanh tra (kiểm tra).
- Tiến hành lập dự thảo Biên bản thanh tra (kiểm tra) và lấy ý kiến tham gia của các thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra) để hoàn chỉnh biên bản trước khi tổ chức họp thông báo kết quả thanh tra (kiểm tra) với lãnh đạo đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
- Trưởng đoàn chỉ được thay đổi kết quả và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình trong các trường hợp sau:
+ Đoàn viên thay đổi ý kiến của mình so với đề xuất trước đó, khi thấy đề xuất trước đó chưa đúng (kèm theo tài liệu chứng minh).
+ Đề xuất của đoàn viên nêu nhưng trưởng đoàn không đồng ý (đoàn viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình).
+ Dự thảo của đoàn thanh tra đã thống nhất trong đoàn, nhưng khi thông qua, đơn vị có đầy đủ tài liệu chứng minh nội dung của dự thảo chưa chuẩn xác thì trưởng đoàn xem xét điều chỉnh số liệu, sửa đổi nội dung, kiến nghị và giải pháp xử lý để đảm bảo tính chính xác khách quan.
Những nội dung công việc nêu trên phải được tập hợp thành hồ sơ cùng với biên bản để lưu trữ theo chế độ quy định; làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của đơn vị cũng như xác định trách nhiệm của từng thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra). Đồng thời là một yêu cầu bắt buộc khi xem xét, kiểm tra hồ sơ lưu trữ trong nội bộ ngành thuế.
- Đoàn thanh tra (kiểm tra) tổ chức công bố dự thảo Biên bản thanh tra (kiểm tra) tại đơn vị thanh tra (kiểm tra).
- Tiếp nhận ý kiến của đơn vị (nếu có), nghiên cứu phân tích xem xét lại các kết luận, kiến nghị của đoàn và giải đáp ý kiến của đơn vị được thanh tra (kiểm tra)...
- Hoàn chỉnh biên bản, trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) và thủ trưởng đơn vị được thanh tra ký biên bản thanh tra (kiểm tra).
Việc ký biên bản thanh tra (kiểm tra) phải trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thanh tra (kiểm tra).
Trường hợp chậm lập biên bản thanh tra (kiểm tra) do chờ ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách, quan điểm xử lý chưa thống nhất hoặc vì lý do khách quan khác thì trưởng đoàn thông báo cụ thể (bằng biên bản ghi nhận giữa đoàn và đơn vị) lý do chưa lập biên bản thanh tra (kiểm tra) cho đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
Số lượng Biên bản thanh tra (kiểm tra) phải lập cho mỗi cuộc thanh tra (kiểm tra) tuỳ theo tính chất, nội dung từng cuộc thanh tra (kiểm tra) nhưng ít nhất phải được lập thành là 03 bản. Biên bản thanh tra (kiểm tra) phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) và thủ trưởng đơn vị được thanh tra (kiểm tra) ký vào từng trang của Biên bản thanh tra (kiểm tra) và phụ lục kèm theo hoặc đóng dấu giáp lai của đơn vị được thanh (kiểm tra).
4.3. Kết luận thanh tra:
- Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày thông qua biên bản thanh tra (kiểm tra), Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) phải báo cáo kết quả thanh tra (kiểm tra) (Mẫu số 10/BC/TTr-NBN), kèm theo dự thảo kết luận thanh tra (đối với trường hợp thanh tra - Mẫu số 11/KL/TTr-NBN) trình Lãnh đạo trực tiếp ký quyết định thanh tra xem xét kết luận.
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày đoàn thanh tra trình dự thảo kết luận, Lãnh đạo trực tiếp ký quyết định thanh tra xem xét và ký kết luận thông báo đến đơn vị được thanh tra.
4.4. Kết thúc đợt thanh tra (kiểm tra), trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) lập bản nhận xét, đánh giá chất lượng công việc, ý thức kỷ luật của từng thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra). Trên cơ sở đó làm căn cứ để xem xét, đánh giá phân loại công chức hàng quý, năm.
IV. Thực hiện kết luận và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
1. Thực hiện kết luận thanh tra.
- Hết thời hạn đã ghi trong kết luận thanh tra, đơn vị được thanh tra, kiểm tra phải báo cáo (bằng văn bản) gửi cơ quan ban hành quyết định thanh tra về kết quả thực hiện các nội dung kết luận thanh tra đã nêu.
- Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, nếu xét thấy cần thiết phải thẩm tra thực tế việc thực hiện kết luận thanh tra tại đơn vị thì thủ trưởng cơ quan thuế có công văn chỉ đạo bộ phận đã thanh tra (Ban, hoặc Phòng) triển khai thẩm tra thực tế tại đơn vị những nội dung theo báo cáo để ghi nhận và đánh giá kết quả đã khắc phục của đơn vị được thanh tra.
2. Lưu trữ hồ sơ.
Đoàn thanh tra (kiểm tra) tập hợp toàn bộ hồ sơ liên quan đến mỗi cuộc thanh tra (kiểm tra): Đề cương, quyết định, nhật ký, biên bản, báo cáo, kết luận,... bàn giao và lưu trữ theo chế độ quy định.
V. Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra.
Định kỳ hàng quí, năm, Phòng (hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ phải lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra (kiểm tra); kết quả thanh tra (kiểm tra) gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp như sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ hàng quí theo mẫu số 12/BCKH/TTr-NBN đính kèm quy trình này: Chi cục Thuế lập và gửi về Cục thuế trước ngày 05 của tháng cuối quí; Cục thuế tổng hợp, lập và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng cuối quí.
- Báo cáo kết quả thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ hàng năm Cục thuế tổng hợp, lập và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 30/11 của năm báo cáo.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo triển khai thực hiện và tổ chức thực hiện theo chức trách nhiệm vụ qui định tại Quy trình này.
2. Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí phân công cán bộ công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành theo đúng qui định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác đối với đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./.