Chỉ dẫn địa lý là gì?
Theo Điều 4.22 Luật Sở hữu trí tuệ:
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Dịch vụ đăng ký bảo hộ Chỉ dẫn địa lý tại LetoLegal bao gồm:
1. Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam
- Đánh giá khả năng đăng ký Chỉ dẫn địa lý
- Nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
- Chuyển giao đơn chỉ dẫn địa lý
- Sửa đổi đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
- Chuyển nhượng Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
- Sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
- Theo dõi và gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
2. Đăng ký bảo hộ tại nước ngoài
Đại diện cho khách hàng đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại nước ngoài:
– Nộp đơn đăng ký trực tiếp vào các quốc gia như Nhật, Mỹ, Úc, Hàn Quốc các nước Asean…;
– Nộp đơn đăng ký theo các hiệp ước quốc tế như Thỏa ước Madrid, Hệ thống CTM…
3. Khiếu nại/ Phản đối/ Huỷ bỏ đăng ký bảo hộ
Khiếu nại, phản đối, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là một thế mạnh của Văn phòng chúng tôi. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ sau:
– Khiếu nại đơn đăng ký:
– Khi đơn đăng ký của khách hàng bị Cục SHTT từ chối cấp văn bằng bảo hộ, chúng tôi có thể tư vấn cho khách hàng những phương án tốt nhất để khiếu nại thành công quyết định từ chối này.
– Phản đối/ Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ:
Trong thực tế, hủy bỏ một văn bằng bảo hộ sẽ mất nhiều chi phí và thời gian hơn việc phản đối đơn. Hơn nữa, việc phải ra quyết định hủy bỏ văn bằng bảo hộ đã được cấp trước đây thông thường là việc bất đắc dĩ đối với Cục SHTT. Vì vậy, tỷ lệ thành công của hủy bỏ văn bằng bảo hộ thường thấp hơn việc phản đối đơn trong quá trình Cục SHTT thẩm định nội dung. Do đó, chúng tôi có thể đại diện cho chủ sở hữu
i) phản đối đơn xin cấp Văn bằng bảo hộ;
ii) huỷ bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ.
Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý, khách hàng cần quan tâm những vấn đề sau:
- a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
- b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
- a) Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;
- b) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
- c) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
- d) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Các tài liệu cần có của đơn bảo hộ chỉ dẫn địa lý:
1. Tài liệu tối thiểu bảo hộ chỉ dẫn địa lý:
(a) Tờ khai đăng ký;
(b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký (Cụ thể đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý);
(c) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Yêu cầu đối với đơn bảo hộ chỉ dẫn địa lý:
- (a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
- (b) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;
- (c) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
- (d) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
- (e) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
- (f) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;
- (g) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
- (h) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
Quy trình và thời hạn xem xét về bảo hộ chỉ dẫn địa lý:
Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được xử lý tại Cục SHTT theo trình tự tổng quát sau:
a) Thẩm định hình thức:
Là việc đánh giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức, về đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn… để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.
b) Công bố đơn hợp lệ:
Đơn đăng ký CDĐL được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo SHCN trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ. Nội dung công bố đơn đăng ký CDĐL là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang CDĐL.
c) Thẩm định nội dung:
Đơn đăng ký CDĐL đã được công nhận là hợp lệ được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký CDĐL cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời hạn thẩm định nội dung đơn CDĐL là 6 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới LetoLegal để được tư vấn và cung cấp dịch vụ đăng ký chỉ dẫn địa lý tốt nhất!
