
Thời hiệu khởi kiện thừa kế? Thời gian không tính thời hiệu khởi kiện thừa kế?
Ngày gửi: 14/10/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Ông nội tôi mất năm 1980, có để lại 1 căn nhà, không di chúc. Ông tôi có 02 người con là ba tôi (mất năm 2010) và cô tôi (mất năm 2018). Ba tôi có một người con là tôi – đang ở căn nhà ông để lại. Cô tôi có 02 người con, trong đó có một người ở nước ngoài. Như vậy, thời hiệu khởi kiện có tính yếu tố nước ngoài không, vì nếu tính yếu tố nước ngoài thì gần như trường hợp này là 50 năm (từ năm 1980 đến năm 2030) rất dài so với thời hiệu theo Bộ luật dân sự năm 2015. Cả ba và cô tôi đều sinh sống ở Việt Nam cho đến khi mất.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Để trả lời cho câu hỏi nêu trên, trước hết chúng ta phải nghiên cứu quy định của pháp luật trong việc xác định các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài, cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 464 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì những tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài là những tranh chấp dân sự phát sinh từ các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Những tranh chấp này thường liên quan đến một bên chủ thể là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc tài sản ở nước ngoài. Như vậy, trong các tranh chấp thừa kế tài sản, các trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài bao gồm: Người để lại tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ thừa kế là theo pháp luật nước ngoài và tài sản thừa kế ở nước ngoài.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết hoặc nơi có bất động sản.
Theo quy định nêu trên, trường hợp bạn hỏi là người để lại tài sản là người Việt Nam, tài sản thừa kế cũng ở tại Việt Nam nên sẽ áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết. Hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn có cha bạn và cô bạn, nhưng cả 02 người đều đã mất, do vậy, bạn và 02 người con của cô bạn (trong đó có 01 người đang ở nước ngoài) là người thừa kế thế vị được hưởng phần di sản thừa kế của ông nội bạn để lại cho bố và cô bạn. Trường hợp này, có 01 người con của cô bạn là người được hưởng thừa kế thế vị, do vậy, đây là vụ án tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp bạn hỏi không thuộc trường hợp áp dụng để tính thời hiệu thừa kế theo quy định nêu trên mà chỉ áp dụng để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Về thời hiệu khởi kiện về thừa kế tài sản là bất động sản: Tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể thừa thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người quản lý di sản đó”.
Như vậy, ông nội bạn mất năm 1980, thuộc trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990, thời hiệu khởi kiện di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 cụ thể: “Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10/9/1990”.Đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, trong trường này, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của ông nội bạn (chết năm 1980) sẽ được tính từ ngày 10/9/1990, đến ngày 10/9/2020 sẽ đủ 30 năm. Sau ngày 10/9/2020, người thừa kế không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0986.426.961