
Cháu nội có được đánh máy văn bản di chúc cho bà nội không?
Ngày gửi: 03/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Bà nội tôi có lập di chúc để lại tài sản cho các con. Do bà tôi không tự viết được nên nhờ tôi là cháu nội đánh máy văn bản dùm. Nhờ luật sư tư vấn là việc tôi làm có đúng pháp luật không? Và tôi có được phép trở thành người làm chứng cho bản di chúc này không? (Tôi không có tên trong những người được hưởng tài sản được nêu trong bản di chúc)?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự 2015;
2. Nội dung tư vấn
Theo như bạn nêu thì bà nội bạn do không tự viết được di chúc nên có nhờ bạn là cháu nội đánh máy dùm. Trong trường hợp này, việc làm của bạn là hoàn toàn hợp pháp, đúng quy định của pháp luật. Điều này được quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này”.
Như vậy, theo quy định trên nếu bà nội bạn không thể tự mình viết di chúc thì bạn có thể là người thay bà bạn đánh máy bản lập di chúc. Nhưng bắt buộc phải có 2 người làm chứng, theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Một, người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Thừa kế theo di chúc được hiểu là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Và người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Hai, người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
– Ba, người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về di chúc bằng văn bản có người làm chứng: 024.6294.9155
Ở đây, bạn nêu bạn không có tên trong những người được hưởng tài sản được nêu trong bản di chúc. Điều này có nghĩa là bạn không phải là người thừa kế theo di chúc của bà bạn. Tuy nhiên, do bạn cung cấp thông tin chưa đầy đủ, không nêu rõ hiện tại bạn bao nhiêu tuổi, bạn có liên quan tới tài sản trong di chúc của bà bạn hay không. Do đó, bạn chỉ được trở thành người làm chứng cho di chúc của bà bạn nếu bạn không thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015.
Ngoài ra, di chúc bằng văn bản có người làm chứng của bà bạn cũng phải tuân thủ các nội dung quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
Đồng thời, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0986.426.961