
Cháu có được hưởng thừa kế của nội khi bố đã mất không?
Ngày gửi: 05/02/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Xin chào luật sư. Hiện tại tôi cần luật sư giải đáp giúp, nhà nội gồm 8 người con, giờ nội mất mấy người con muốn bán nhà, nhưng ba tôi đã mất vậy tôi là con ruột của ba và là cháu đích tôn của nội, vậy có được thừa hưởng tài sản của ba tôi không, và ba tôi mất trước nội tôi giờ nội mất. Nhưng cô chú không chịu chia tài sản cho tôi vậy tôi có quyền không ký tên bán nhà hay kiện họ không. Và tôi không đồng ý bán nhà họ có quyền bán nhà được không. Cảm ơn luật sư?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2015;
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin bạn trình bày thì nhà nội bạn có 8 người con. Hiện, nội bạn mất và ba bạn cũng mất trước nội bạn. Do bạn không nói rõ nội bạn mất có để lại di chúc hay không nên có thể xảy ra các trường hợp sau:
Nếu nội bạn mất và có để lại di chúc hợp pháp theo quy định từ Điều 630 đến Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, việc phân chia di sản thừa kế của nội bạn thực hiện theo di chúc. Trong trường hợp này, nếu di chúc của nội bạn chỉ định cho bạn hưởng thì bạn sẽ được hưởng phần di sản này. Khi đó, các cô chú bạn sẽ không có quyền bán nhà nếu không có sự đồng ý của bạn.
Còn nếu nội bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế của nội bạn được chia theo pháp luật, chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định Điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Và theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì có thể xác định những người thừa kế theo pháp luật của nội bạn bao gồm: những người con của nội bạn và những người thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
>>> Luật sư tư vấn thừa kế thế vị theo quy định pháp luật: 024.6294.9155
Tuy nhiên, bố của bạn mất trước nội bạn thì bạn sẽ được hưởng thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Ở đây, bố của bạn đã chết trước nội bạn thì bố bạn sẽ không được hưởng di sản của nội bạn nữa. Tuy nhiên, phần di sản mà lẽ do họ được hưởng nếu còn sống sẽ được chia theo thừa kế thế vị quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, bạn là con của bố bạn sẽ được hưởng phần của bố bạn. Do đó, bạn vẫn được hưởng thừa kế phần của bố bạn khi nội bạn mất.
Việc cô chú bạn muốn bán nhà thì phải có sự đồng ý của bạn. Nếu cô chú bạn vẫn thực hiện việc mua bán mà không có sự đồng ý của bạn cũng như không đồng ý phân chia di sản thừa kế cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
Hồ sơ khởi kiện phân chia di sản thừa kế gồm:
– Đơn khởi kiện chia di sản thừa kế;
– Giấy khai sinh bản chính của bạn;
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
– Bản kê khai các di sản;
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
– Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình của bạn bản sao có chứng thực
Thời gian giải quyết: từ 4 tháng đến 6 tháng kể từ ngày Tòa án ra Thông báo thụ lý vụ án.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0986.426.961