Nội dung, ý nghĩa quan điểm của HCM về bản chất dân chủ, bản chất giai cấp CN của nhà nước VN. Vận dụng TTHCM vào xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN VN. Liên hệ với địa phương, đơn vị.

- Tải về nội dung bài viết (file Word)
- Tải về Sách ebook Tư tưởng Hồ Chí Minh (file epub)
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Sự thống nhất đó cũng được thể hiện rõ trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước. Bản chất dân chủ, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam theo tư tưởng HCM chính là NN ta là NN dân chủ, NN của dân, do dân và vì dân. Bản chất của NN ta là của g/c CN.
* QĐ HCM về bản chất dân chủ của NN:
1. NN của dân
- ND là chủ thể của quyền lực NN. NN do ND bầu ra thông qua tuyển cử phổ thông đầu phiếu và kín (Quan điểm này của Người được thể hiện trong Hiến pháp do Người lãnh đạo soạn thảo năm 1946)
Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. “Tính quyền lực NN tối cao trong Quốc Hội”. Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua quốc hội do dân bầu ra).
- Nước Việt Nam là 1 nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền hành trong nước là của toàn thể ND Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái, trai, giàu nghèo, g/c, tôn giáo. (Điều 1, HP 1946). ND có thực quyền, bầu ra NN, bầu ra chính quyền các cấp
- Tự nó, mọi cơ quan NN k có quyền, mọi quyền lực mà NN có được đều do ND ủy quyền cho nó.
- ND có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những VĐ quan trọng của đất nước. Những người thực hiện quyền lực NN phải là đầy tớ và công bộc của dân
- Tư tưởng HCM “Dân là gốc của nước” là một nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức XD NN.
2. NN do dân
Theo HCM, NN do dân là dân làm chủ NN; NN phải tin dân và dựa vào dân. Đó là NN:
- ND có quyền bày tỏ tín nhiệm hoặc bất tín nhiệm đ/v Chính phủ. “Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi CP”
- Do dân xây dựng, ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để NN chi tiêu, hoạt động (Năm 1946: Tuần lễ vàng, hủ gạo cứu đói -> quyên góp tiền, vàng cho CP hoạt động). Mọi nguồn lực mà NN có để hoạt động đều được huy động từ dân.
- ND có quyền tham gia công việc quản lý NN. Do dân phê bình, thông qua kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan NN, các đại biểu do dân bầu ra. Người yêu cầu: Tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
3. NN vì dân
- Trong tư tưởng HCM. NN vì dân là NN phục vụ lợi ích và nguyện vọng của ND, k có đặc quyền, đặc lợi. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách đem lại quyền lợi cho dân. Theo Bác: đó là NN làm lợi cho dân.
- NN có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
- NN vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không còn lợi ích gì khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào.
- Hồ Chí Minh luôn tâm niệm: Một nhà nước vì dân, theo Hồ Chí Minh, là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”. Phải làm cho ân có ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.
* QĐ HCM về b/c GCCN của NN Việt Nam:
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh nhận thức rất rõ bản chất giai cấp của nhà nước nói chung. Theo Người, bất kỳ một nhà nước nào cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định. “tính chất của nhà nước là bản chất giai cấp của chính quyền”; mỗi nhà nước đều gắn với một chủ thể giai cấp, bảo vệ lợi ích của một giai cấp nhất định; không thể có nhà nước đứng ngoài giai cấp, nhà nước phi giai cấp.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước của dân. do dân và vì dân về bản chất là Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân.
HCM ý thức rất rõ: Tính chất của nhà nước là nội dung giai cấp của chính quyền; trong nhà nước đó giai cấp nào thống trị, giai cấp nào bị trị, nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp nào thì mang bản chất của giai câp đó. Trên cơ sở quan niệm chung đó, Hồ Chí Minh khẳng định “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước kiểu mới được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau đây:
- Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động theo các nguyên tắc phố biển của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước chuyên chính Vô sản, nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung. Nền tảng tư tưởng của Nhà nước là học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin. Xa rời các nguyên lý này, nhà nước sẽ biến chất, trở thành nhà nước của giai cấp khác.
- Nhà nước luôn luôn được đặt dưới sự lãnh đạo tiếp của Đảng Cộng sản. Ở nước ta, Đảng Cộng sản là người lãnh đạo Nhà nước trong tất cả các giai đoạn cách mạng. Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn, thông qua tổ chức của mình trong Quốc hội, Chính phủ và các ngành, các cấp của Nhà nước. Đảng phấn đấu để thể chế hoá quan điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nó thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên của mình trong bộ máy cơ quan nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động và vận hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ - một nguyên tắc tổ chức đặc thù của giai cấp công nhân. Tập trung trên nền tảng dân chủ và dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung; dân chủ càng mở rộng tập trung càng cao độ.
- Cơ sở xã hội của nhà nước là khối đại đoàn kết dân tộc khối đại đoàn kết toàn dân, mà nòng cốt là liên minh công - nông - tri thức.
- Tính định hướng đưa đất nước quá độ đi lên CHXN bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo CNXH, biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kĩ thuật tiên tiến.
Với các biểu hiện như vậy, ở Nhà nước ta, bán chât giai cấp công nhân bao giờ cũng thống nhất chặt chẽ với tinh nhân dân và tính dân tộc. Đây là một quan niệm hêt sức đặc sắc, độc đáo của Hồ Chí Minh.
* Vận dụng TT HCM vào xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN
1. Quan niệm của HCM về NN pháp quyền
Để NN thực sự là của dân, do dân và vì dân, HCM đã chỉ rõ là phải XD NN pháp quyên Việt Nam nhằm làm cho hoạt động của NN ta đem lại hiệu quả XH thực sự. Quan niệm của HCM về NN pháp quyền:
- NN pháp quyền phải là 1 NN hợp pháp và hợp hiến, được ND tổ chức nên thông qua tuyển cử, được XD và hoạt động theo các nguyên tắc của Hiến pháp.
- NN pháp quyền là NN mà mọi người được tôn trọng, dân chủ được mở rộng, người dân sống và làm việc theo luật định. NN thể hiện việc điều hành và quản lý XH bằng luật. HCM nói rằng: NN pháp quyền mà các chỉ số phát triển về KT, dân sinh k phát triển thì pháp quyền chỉ là hình thức.
- TT HCM xem pháp luật là 1 phương tiện quan trọng để XD và củng cố NN. Có luật pháp tốt tạo ĐK cho NN điều hành và quản lý XH tốt, thực hiện và mở rộng được dân chủ trong ND. Luật pháp của ta phải dựa hẳn vào lực lượng ND, lực lượng LĐ làm nền tảng để XD NN, XD XH. Trong quá trình NN thực thi pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, bình đẳng. Luật pháp cho mọi người cùng thực hiện, luật pháp k chỉ bênh vực các tổ chức NN mà còn bênh vực quyền lợi của NLĐ.
Trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ chí Minh, một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Trong một nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật luôn đi đôi với nhau, nương tựa vào nhau mới đảm bảo được chính quyền trở nên mạnh mẽ.
Một mặt, chăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống pháp luật của nước ta, mặt khác, Người hết sức chăm lo đưa pháp luật vào đời sống, tạo ra cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhân dân.
Để pháp luật đi vào đời sống thì phải coi trọng việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng ý thức làm chủ, phát triển văn hóa chính trị và tính tích cực công dân, khuyến khích nhân dân tham gia vào công việc nhà nước, khắc phục mọi thứ dân chủ hình thức. Người thường nhắc nhở cán bộ phải lo “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”. Đồng thời Người cũng thường xuyên nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, mà trước hết là cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp phải nêu cao gương “phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư” cho nhân dân noi theo.
- Người kết hợp nhuần nhuyễn giữa “Pháp trị” và “Đức trị”. Người nhận rõ: “Luật pháp phải dựa vào đạo đức”. Bên cạnh giáo dục ý thức PL, cần đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nâng cao giác ngộ lý tưởng CM cho CB, đảng viên và QCND kết hợp chặt chẽ cả đạo đức và PL để “Trị nước”
- Để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy rõ phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành nột đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là phải có đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ bản cho người cầm cân nẩy mực cho công lý.
2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của NN ta hiện nay:
Bộ máy NN vẫn còn 1 số yếu kém trên một số mặt:
- Có sự chồng chéo giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Lĩnh vực ban hành thành luật, pháp lệnh hay NĐ hoặc điều chỉnh giữa luật và pháp lệnh cũng mơ hồ, k rõ. Hoạt động XD PL còn nhiều hạn chế, sơ hở -> dể bị lợi dụng, gây thiệt hại và NN và ND
- Còn có tình trạng tập trung quan liêu từ TW (sự ôm đồm, giành nắm quyền lực từ phía cơ quan TW, muốn chi phối càng nhiều càng tốt nhưng khả năng hạn chế) và cục bộ từ địa phương (lạm dụng quá mức quyền lực của chính quyền địa phương dẫn đến sai các chủ trương, chính sách). Quan hệ giữa TW và địa phương, giữa các ngành về vấn đề xây dựng dự án, phân bổ NS, chủ trương đầu tư…còn kém hiệu quả.
- Hiện tượng mất dân chủ còn xảy ra, một số quyền của người dân bị vi phạm. Một bộ phận CBCC suy thoái về tư tưởng chính trị, thoái hóa biến chất, tha hóa nhân cách, chạy chức chạy quyền, tham nhũng, hối lộ làm mất lòng tin của ND.
- Sự trì trệ trong đơn giản hóa TTHC và tư pháp. Vai trò kiểm tra, giám sát của ND đối với hoạt động của bộ máy NN còn bộc lộ nhiều hạn chế.
3. Những quan điểm và phương hướng xây dựng, hoàn thiện NN pháp quyền XHCN của ND, do ND, vì ND ở nước ta hiện nay theo tư tưởng HCM
Trong sự nghiệp ĐM hiện nay, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đ/v NN, phát huy vai trò và hiệu quả quản lý NN là vấn đề hết sức quan trọng để đưa sự nghiệp XD đất nước theo đúng định hướng XHCN.
- Tiếp tục đẩy mạnh XD NN pháp quyền XHCN, bảo đảm NN ta thực sự là NN của dân, do dân và vì dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý XH; giải quyết đúng đắn MQH giữa NN với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với ND, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của NN theo PL, tăng cường pháp chế XHCN và kỷ luật, kỷ cương.
- Cải cách nền hành chính NN là vấn đề trọng tâm của việc XD và hoàn thiện bộ máy NN trong ĐK mới.
- Giữ vững và tăng cường bản chất g/c CN, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đ/v NN, trong đó phải quán triệt: Cải cách tổ chức và hoạt động của NN gắn liền với XD và chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng đ/v NN. XD bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong các cơ quan NN.
4. Một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện NN pháp quyền Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức và hội nhập quốc tế
a. Để từng bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, cần phải thực hiện đồng thời 4 lĩnh vực chủ yếu sau:
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của NN.
+ Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc Hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, XD chương trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống PL.
+ Nâng cao trình độ của ĐB QH, HĐND các cấp, chất lượng các kỳ họp QH, HĐND các cấp.
+ Sắp sếp lại bộ máy HC ở các cấp chính quyền theo phương châm tinh gọn.
+ Xác định rõ MQH giữa lập pháp, hành phap và tư pháp, giữa TW với địa phương.
- Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế. Tăng cường mở rộng dân chủ, nhất là dân chủ ở cơ sở đi đôi với giữ vững kỷ luật kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý XH bằng PL, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành luật pháp.
- Xây dựng đội ngũ CB, CC trong sạch, có năng lực.
Hoàn thiện chế độ công vụ, Luật CBCC coi trọng cả năng lực và đạo đức; có chế độ đào tạo, bồi dưỡng CB quản lý ở các cơ quan NN, sắp xếp lại đội ngũ theo những chức danh, tiêu chuẩn và tăng cường, xây dựng cán bộ cơ sở, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín thực hiện các nhiệm vụ chính trị, KT-XH ở địa phương.
- Đấu tranh chống tham nhũng, khắc phục tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng CT, đạo đức lối sống ở 1 bộ phận CB Đảng viên.
+ Bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách, quy chế, quy định của Đảng và NN về quản lý KT-tài chính, tiếp tục xóa bỏ các thủ tục HC phiền hà, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chuyên ngành và sự giám sát của ND.
+ Xử lý nghiêm minh theo Luật định và theo Điều lệ Đảng d/v cá nhân, đơn vị vi phạm, khen thưởng người có công
+ Cải cách chế độ tiền lương, nâng cao đời sống người hưởng lương, chống đặc quyền đặc lợi
+ Thường xuyên giáo dục công chức, Đảng viên về CT-tư tưởng, đạo đức CM.
b. Muốn có 1 NN pháp quyền XHCN ở Việt Nam theo tư tưởng HCM, phải tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đ/v các cơ quan NN. Đây là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy NN. Cần thực hiện đồng bộ 2 nhóm giải pháp lớn.
Một là, Các giải pháp chỉnh đốn, đổi mới Đảng, XD Đảng trong sạch vững mạnh, đủ năng lực trí tuệ uy tín làm tròn vai trò lãnh đạo NN và XH
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục CT-tư tưởng, rèn luyện đạo đức CM, chống CN cá nhân; kiên quyết khắc phục suy thoái về CT-TT, đạo đức trong CB-ĐV
- Tiếp tục đổi mới đồng bộ các khâu của công tác CB.
- Đẩy mạnh công tác XD, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng gắn với XD chính quyền, MTTQ, các đoàn thể cơ sở và phong trào CM của quần chúng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tiếp tục kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Hai là, các giải pháp đổi mới nội dung và phương pháp lãnh đạo của Đảng đ/v NN.
- Tiếp tục nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về phân định vai trò lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của NN.
- XD và hoàn thiện quy chế phối hợp làm việc giữa cơ quan, tổ chức của Đảng với cơ quan, tổ chức của NN theo phương châm tôn trọng điều lệ Đảng, tôn trọng Hiến Pháp, pháp luật.
- Tổng kết và ĐM nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng trong các lĩnh vực XD NN, xây dựng và tổ chức thực hiện PL, nhất là cải cách HC, cải cách tư pháp, xây dựng Đảng và chính quyền cơ sở. Tăng cường hoạt động kiểm tra, bảo vệ nội bộ Đảng, chỉ đạo sát sao hơn đối với hoạt động thanh tra.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đ/v công tác cán bộ trong bộ máy NN, bảo đảm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
Liên hệ cơ quan
Giải pháp: Xây dựng Đảng bộ cơ quan vững mạnh:
- Phân công nhiệm vụ cho Cấp uỷ viên, Đảng viên, đảm bảo mọi Đảng viên đều được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sức khoẻ … xây dựng, hoàn thiện Quy chế làm việc lãnh đạo thực tốt;
- Duy trì nề nếp sinh hoạt Chi uỷ, Chi bộ đúng quy định, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề; Thực hiện thường xuyên phê và tự phê để giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, cùng tiến bộ, góp phần đoàn kết trong Chi bộ, Đảng bộ;
- Quan tâm thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảm bảo mọi Đảng viên đều bình đẳng, tự giác trước Điều lệ, Quyết định, Nghị quyết của Đảng; Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Giải pháp: Giáo dục Cán bộ, Đảng viên thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống:
- Chi uỷ cần trực tiếp lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng, có nhiều biện pháp chủ động, nắm chắc tình hình tư tưởng của Cán bộ, Đảng viên, CB-CNV trong đơn vị;
- Cấp uỷ lãnh đạo, gương mẫu trong thực hiện, sao cho từng cán bộ, Đảng viêntích cực nghiên cứu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, phấn đấu thường xuyên học tập, trao dồi kiến thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí của từng Cán bộ, Đảng viên; Nhất là ý thức tiết kiệm điện tại nơi làm việc và nơi cư trú.
Giải pháp: Phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chuyên môn
- Thực hiện đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu được giao;
- Hoàn tất đúng tiến độ các công trình trọng điểm;
Giải pháp: Lãnh đạo tổ chức Công đoàn và Đoàn Thanh niên vững mạnh:
- Lãnh đạo sâu sát, thường xuyên chỉ đạo định hướng các hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên; Thực hiện hiệu quả quy chế làm việc với ban Chấp hành các tổ chức đoàn thể tại Công ty hàng quý;
- Chỉ đạo Công đoàn, Đoàn Thanh niên gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, quy chế, nội quy của Công ty, là người đại diện xứng đáng cho đoàn viên.
Nêu gương người đứng đầu. Bồi dưỡng phát hiện những gương điển hình để nhân rộng.
HỎI - ĐÁP