KPLC: Tư vấn & Hướng dẫn Nghiên Cứu Chính Sách Đầu Tư & Pháp Lý Báo cáo rà soát Luật Kế toán 2003 ______________________________________________________________________________

Báo cáo rà soát Luật Kế toán 2003

Email In PDF.
Báo cáo rà soát Luật Kế toán 2003

RÀ SOÁT VĂN BẢN PHÁP LUẬT – LUẬT  KẾ TOÁN 2003

-----------------------------------                            

                                                                                              Luật gia Vũ Xuân Tiền

                                                                                                         Chủ tịch Hội đồng thành viên

                                                                                                Công ty tư vấn VFAM Việt Nam

 

Khái quát về văn bản rà soát:

1.       Luật Kế toán ( Luật số 03/2003/ QH11) được Quốc hội khóa 11, thông qua tại kỳ họp thứ 3, ngày 17/6/2003 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2004.

2.       Có 12 vấn đề Luật Kế toán chuyển giao cho Chính phủ và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, trong đó, Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 04 vấn đề, còn lại do Bộ Tài chính hướng dẫn thông qua các quyết định thông tư.

3.       Ngày 31/5/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 129/2004/NĐ-CP " Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh". Nghị định có 48 điều, không phân chia thành các chương.

4.       Căn cứ vào Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP, ngày 27/6/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 72/2007/TT-BTC " Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán".

5.       Năm 2006, Bộ Trưởng Tài chính ban hành hai quyết định ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp, gồm: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp và Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6.       Năm 2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 72/2007/ TT-BTC ngày 27/6/2007 " Hướng dẫn quản lý và đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán".

7.       Quyết định số 94/2007/QĐ - BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành " Quy chế thi, cấp chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán".

8.       Năm 2009, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 244/2009/TT-BTC " Sửa đổi, bổ sung Chế độ Kế toán doanh nghiệp".

9.       Luật Kế toán và Nghị định 129/2004/ NĐ-CP được ban hành trong bối cảnh: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư thống nhất chưa được ban hành; Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.

Tiêu chí rà soát:

STT

Tiêu chí

Các nội dung cụ thể

1

Tính minh bạch

- Rõ ràng về hình thức:

+ Ngôn ngữ sử dụng có chính xác, dễ hiểu không?

+ Diễn đạt có rõ ràng không? Có thể bị hiểu theo nhiều cách khác nhau không?

- Rõ ràng trong các quy định áp dụng cho doanh nghiệp:

+ Rõ ràng về quyền và nghĩa vụ không?

+ Rõ ràng về các trình tự, thủ tục, chi phí (thời gian, phí, lệ phí) không?

- Có nguy cơ cho nhũng nhiễu, tham nhũng không?

2

Tính thống nhất

- Có tuân thủ với các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn không?

- Có mâu thuẫn giữa các quy định trong bản thân văn bản đó không? Có mâu thuẫn với các văn bản pháp luật khác không?

- Có tương thích với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia không?

3

Tính hợp lý

- Có đơn giản hóa được các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp không?

-  Có đưa ra những quy định bất hợp lý, cản trở quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp không?

-  Có phù hợp với sự phát triển bền vững (về trách nhiệm của doanh nghiệp, về lợi ích của người tiêu dùng, về nguyên tắc cung-cầu và cạnh tranh bình đẳng…) không?

-  Có phân biệt đối xử không?

4

Tính khả thi

- Có khả năng doanh nghiệp thực hiện được trên thực tế không?

- Có khả năng cơ quan Nhà nước thực hiện trên thực tế được không? (điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực).

A- RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ CỤ THỂ VÀO TỪNG VẤN ĐỀ, THEO CÁC TIÊU CHÍ THỐNG NHẤT

Vấn đề

Điều khoản điều chỉnh

Tiêu chí chưa đạt

Phân tích vấn đề

 

1. Về hoạt động nghề nghiệp kế toán.

 

Điều 1 Luật Kế toán: Phạm vi điều chỉnh

Khoản 2 Điều 2 N Đ 129

 

Tính minh bạch

Quy định hiện hành:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

"Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.".

Khoản 2 Điều 2 NĐ129: "Người làm kế toán; người hành nghề kế toán; người khác có liên quan đến kế toán thuộc hoạt động kinh doanh".

Hoạt động nghề nghiệp kế toán trong Luật này được hiểu là làm dịch vụ kế toán. Điều đó không đúng. Vì hoạt động nghề nghiệp kế toán bao gồm cả việc làm kế toán ở các tổ chức, doanh nghiệp.

 

Khuyến nghị:

Cần sửa đổi theo hướng quy định rõ về sự khác nhau giữa người hành nghề kế toán tại các DN theo hợp đồng lao động hoặc theo Quyết định bổ nhiệm của Chủ sở hữu với người hành nghề kế toán với tư cách là người cung ứng dịch vụ với mục đích kinh doanh.

 

2. Đối tượng áp dụng Luật Kế toán

Điều 2 Luật Kế toán

Khoản 1 Điều 2 NĐ129

Tính hợp lý

 

Quy định hiện hành:

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;

b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;

c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

d) Hợp tác xã;

đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác;

e) Người làm kế toán, người khác có liên quan đến kế toán.

2. Đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theo những nguyên tắc cơ bản của Luật này.

Quy định của Luật còn thiếu một đối tượng là:

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), có cơ sở cư trú tại Việt Nam ( Thông tư 244/2009/TT-BTC)

 

Khuyến nghị:

-          Bổ sung thêm đối tượng áp dụng là  Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), có cơ sở cư trú tại Việt Nam

-          Sửa cụm từ " Doanh nghiệp Nhà nước" thành Doanh nghiệp do Nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối".

 

3. Phân biệt giữa Kế toán tài chính và kế toán quản trị:

 

Khoản 2 và 3 Điều 4 Luật Kế toán

Tính  minh bạch

Quy định hiện hành:

2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.

3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.

Kế toán tài chính quy định rõ công cụ là " Bằng các báo cáo tài chính" nhưng Luật không quy định công cụ của Kế toán quản trị là gì? Điều đó dẫn  đến  tình trạng không đảm bảo tính pháp lý khi chủ sở hữu quy định công cụ cho hệ thống kế toán quản trị của mình.

 

Khuyến nghị: Quy định rõ, công cụ của kế toán quản trị là " bằng các báo cáo kế toán quản trị do  đại diện chủ sở hữu quy định".

 

4. Định nghĩa về đơn vị kế toán

Khoản 5 Điều 4 Luật Kế toán

Tính  minh bạch

Quy định hiện hành:

5. Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.

Quy định không rõ ràng là có lập hay phải lập? Nếu quy định là có lập thì những đơn vị phải lập BCTC nhưng cố ý không lập vẫn được thừa nhận  không phải là đơn vị kế toán?

 

Khuyến nghị:

- Sửa lại khoản 5 như sau: Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này và phải  lập báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.

- Bổ sung vào Nghị định 129 về những đơn vị bắt buộc phải lập BCTC.

 

5. Phân biệt giữa Người làm kế toán và người hành nghề kế toán

Khoản 11 Điều 4 Luật Kế toán;

Khoản 2 Điều 2 Nghị định 129

Tính  hợp lý

 

Quy định hiện hành:

11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán.

Quy định trên không đúng vì hành nghề làm làm công việc về nghề nghiệp để kiếm sống.  Do đó, người làm kế toán ở bất kỳ đâu đều là hành nghề kế toán.

 

 

Khuyến nghị: Sửa cụm từ "Hành nghề kế toán" thành "Hành nghề dịch vụ kế toán".

 

6. Về yêu cầu kế toán

 

Tính  thống nhất

Quy định hiện hành:

Điều 6. Yêu cầu kế toán 

1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.

2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.

3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.

4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.

6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được.

Những yêu cuầ kế toán nêu trên không nhất quán với các yêu cdầu kế  to án quy định tại Chuẩn mực kế  toán số 01.

Điều  đó, gây khó khăn cho đối tượng  thực hiện là theo luật hay theo chuẩn mực kế toán?

Khuyến nghị:

Phương án 1: Không cần thiết phải có sự khác nhau về yêu cầu kế toán giũa Luật Kế toán và Chuẩn mực kế toán.  Vì vậy, đề nghị Luật quy định về yêu cầu kế toán theo Chuẩn mực kế toán.

Phương án 2: Không quy định chi tiết về các yêu cầu kế toán trong Luật.

 

7. Về nguyên tắc kế toán

Điều 7 Luật Kế toán

 

Tính  thống nhất

Quy định hiện hành:

Điều 7. Nguyên tắc kế toán 

1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.

3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.

5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.

Những nguyên tắc kế toán theo quy định trên không nhất quán với những nguyên tắc kế toán quy định tại Chuẩn mục kế toán số 01. Điều đó gây khó khăn cho đối tượng thực hiện là theo Luật hay theo Chuẩn mực?

 

Khuyến nghị:  

Phương án 1: Quy định về các nguyên tắc kế toán theo Chuẩn mực kế toán.

Phương án 2: Không quy định các nguyên tắc kế toán trong Luật Kế toán.

 

8. Về kỳ kế toán của DN đặc thù

Tiết a, khoản 1 Điều  13 Luật Kế toán

 

Tính  minh bạch

Quy định hiện hành:

a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;

Quy định này không rõ ràng vì chưa có văn bản nào quy định thế nào là đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động?

 

Tính thống nhất

Ở các nước phát triển, việc chọn kỳ kế toán là thuộc quyền của DN, không nhất thiết đó là DN có đặc thù về tổ chức và hoạt động. Vì vậy, quy định nêu trên không phù hợp với thông lệ quốc tế.

 

Khuyến nghị:  Cho phép các DN được tự do lựa chọn kỳ kế toán của mình, không giới hạn trong các doanh nghiệp đặc thù.

 

9. Về các hành vi bị  nghiêm cấm

Điều 14 Luật Kế toán

 

Tính minh bạch

Quy định hiện hành:

Quy định tại Điều 14 còn thiếu hai hành vi rất quan trọng:

1.       Với DN, lập hai  hoặc nhiều hệ thống sổ kế toán tài chính khác nhau.

2.       Với người làm kế toán: Lợi dụng  kiến thức chuyên môn  gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, DN sử dụng lao động hoặc dịch vụ kế toán như: cung cấp thông tin của DN cho đối tác cạnh tranh, giữ chứng từ gốc để mặc cả, đòi tiền chủ DN, không bàn giao khi thôi việc....

 

Khuyến nghị:

Bổ sung vào điều 14, " Các hành vi bị nghiêm cấm" hai nội dung sau:

1.       Lập các hệ thống sổ kế toán tài chính khác nhau;

2.       Người làm kế toán, cá nhân, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán lợi dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và vị trí công tác gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân sử dụng lao động làm kế toán hoặc sử dụng dịch vụ kế toán.

 

 

10. Về hóa đơn bán hàng

Điều 21 Luật Kế toán

 

Tính  thống nhất

Quy định hiện hành:

Khoản 3. Điều 21 quy định: Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:

a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;

b) Hóa đơn in từ máy;

c) Hóa đơn điện tử;

d) Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.

Quy định trên không nhất quán với quy định về hóa đơn tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP

 

Khuyến nghị:

Phương án 1: Sửa đổi theo quy định của Nghị định 51/2010/NĐ-CP như sau:

1. Hóa đơn  gồm các loại sau:

a) Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;

b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;

d) Các loại hóa đơn khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.

2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:

a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;

b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.

Phương án 2: Luật chỉ quy định về nguyên tắc quản lý và sử dụng hoá đơn. Những quy định cụ thể do Chính phủ quy định.

 

11. Về hệ thống tài khoản kế toán

Điều 23 Luật Kế toán

 

Tính  minh bạch

Quy định hiện hành:

Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán 

1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.

Quy định trên chưa rõ: Phải sử dụng một hệ thống tài khoản hay chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản? Nếu DN thiết lập một hệ thống tài khoản cho kế toán quản trị thì có vi phạm pháp lutậ không?

Khuyến nghị:

Sửa lại khoản 2 Điều 23 như sau:

2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán và được quy định chi tiết hệ thống tài khoản đó cho công tác kế toán quản trị.

 

12.Về lựa chọn, áp dụng hệ thống Sổ kế toán

Điều 26 Luật Kế toán

 

Tính  hợp lý

Quy định hiện hành:

Điều 26. Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán 

1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.

2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.

3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.

Quy định nêu trên chưa rõ ở khoản 1: Có bao gồm hệ thống sổ kế toán quản trị không?

Khoản 3 tạo mâu thuẫn với khoản 1 nếu đơn vị cụ thể hóa hệ thống sổ kế toán và tạo ra hệ thống sổ kế toán quản trị.

Khuyến nghị: Chỉ quy định việc lựa chọn hệ thống sổ kế toán đối với kế toán tài chính. Do đó, Điều 26 sửa lại là: Lựa chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán tài chính.

 

13. Về lập Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo tài chính hợp nhất

Khoản 2, Điều 30 Luật Kế toán

 

Tính  minh bạch

Quy định hiện hành:

2.Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên.

Quy định nêu trên chưa đầy đủ, rõ ràng, chưa chỉ rõ khi nào phải lập Báo cáo tài  chính tổng hợp, khi nào phải lập BCTC hợp nhất.

Khuyến nghị:

Chia khoản 2 thành hai khoản như sau:

2.Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán.

3. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp  dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên. Công ty mẹ trong nhóm các công ty có quan hệ mẹ - cọn, công ty mẹ thuộc tập đoàn kinh tế phải lập BCTC hợp  nhất trên cơ sở BCTC của công ty mẹ và BCTC của các công ty con.

14. Về hình thức và thời hạn công khai BCTC

Điều 33, Luật Kế toán

 

Tính  khả thi

Quy định hiện hành:

Điều 33. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính 

1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức:

a) Phát hành ấn phẩm;

b) Thông báo bằng văn bản;

c) Niêm yết;

d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Quy định tại khoản 1 nêu trên không khả thi trong thực tế đối với các DN hiện nay.

Khuyến nghị:  DN phải công khai báo cáo TC theo quy định tại khoản 1 nêu trên khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước hoặc đối tác trong quan hệ thương mại, đầu tư.

15. Về kiểm tra kế toán

Mục 4 Chương II Luật Kế toán

 

Tính  khả thi

Quy định hiện hành:

Mục 4 Chương II  Luật Kế toán gồm các Điều  35,36,37,38 quy định về Kiểm tra kế toán.

Từ khi Luật Kế toán có hiệu lực đến nay, quy định trên không được thực thi trong thực tế vì không rõ " Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán" là cơ quan nào? Những vi phạm Luật Kế toán, đặc biệt là việc mở sổ kế toán, bố trí người làm kế toán, bổ nhiệm Kế toán trưởng....trong các doanh nghiệp hiện nay là khá phổ biến nhưng chưa có cuộc kiểm tra nào được tổ chức.

Khuyến nghị:  Nếu giữ nguyên quy định trên, cần có một quy định dưới luật  là Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc kiểm tra kế toán.

16. Về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật về công tác kế toán

Điều 49 Luật Kế toán

 

Tính  thống nhất

Quy định hiện hành:

Điều 49. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán 

1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Luật này. 

2. Quyết định thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.

3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra.

Qui định trên, mâu thuẫn với Luật Doanh nghiệp: các công ty CP, HĐQT quyết định chọn Kế toán trưởng;

Các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, chủ sở hữu bổ nhiệm kế toán trưởng, không phải là người đại diện theo pháp luật ( Nghị định 25/2010/NĐ-CP).

Khuyến nghị:

Sửa lại là: Trách nhiệm của Đại diện chủ sở hữu trong công tác kế toán.

 

17. Những người không được làm kế toán

Khoản 3 Điều 51 Luật Kế toán

Tính hợp lý

Quy định hiện hành:

3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

Quy định trên áp dụng với các công ty cổ phần nói chung là không hợp lý vì ở nước ta hiện nay có rất nhiều công ty cổ phần trong phạm vi gia đình. Pháp luật không cấm những người trong gia đình góp vốn thành lập doanh nghiệp và cũng không cấm những người góp vốn trực tiếp quản lý, điều hành DN, trong đó có làm kế toán, kế toán trưởng.

Khuyến nghị: Chía quy định tại khoản 3 thành hai khoản như sau:

  1. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần đại chúng, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
  2. Trong các doanh nghiệp khác, những người không được làm kế toán do Điều lệ doanh nghiệp quy định.

 

18. Về Kế toán trưởng

Khoản 2 và 3,Điều 52 Luật Kế toán

Tính thống nhất

Quy định hiện hành:

2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.

3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.

Quy định trên không toàn diện vì trong nhiều trường hợp, người đại diện theo pháp luật không phải là đại diện của Chủ sở hữu.

Khuyến nghị: Thay cụm từ " Người đại diện theo pháp luật" bằng cụm từ " Đại diện chủ sở hữu".

 

19. Về trách nhiệm, quyền hạn của Kế toán trưởng

Khoản 3, Điều 54 Luật Kế toán

Tính thống nhất

Quy định hiện hành:

3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ngoài các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn có quyền:

a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;

b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;

c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;

d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

Quy định trên không nhất quán với quy định về trách nhiệm, quyền hạn của  Kế toán trưởng doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp Nhà nước có vốn chi phối  theo Nghị định 25/2010/ NĐ-CP và Quy chế giám sát tài chính của doanh nghiệp có vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Khuyến nghị:

Bổ sung quyền hạn Giám sát tài chính của DN do Nhà nước làm chủ sở hữu và DN do Nhà nước có vốn chi phối với nội dung sau:

a) Kế toán trưởng doanh nghiệp chịu trách xây dựng quy trình giám sát tài chính trình Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) ban hành để thực hiện giám sát tài chính theo quy chế giám sát tài chính của doanh nghiệp và nội dung quy định tại  Quy chế Giám sát tài chính của DN do Chủ sở hữu ban hành.

b) Kế toán trưởng căn cứ thực tế mô hình tổ chức đơn vị để tổ chức bộ phận chuyên trách để thực hiện quy trình giám sát tài chính doanh nghiệp đảm bảo đúng các yêu cầu về nội dung và chế độ báo cáo của công ty và các quy định tại Quy chế  Giám sát tài chính của DN do Chủ sở hữu ban hành.

( Quy chế Giám sát tài chính DN do Nhà nước làm chủ sở hữu và DN có vốn Nhà nước)

 

20. Về hành nghề kế toán

Điều 55 Luật Kế toán

Tính minh bạch

Quy định hiện hành:

Điều 55. Hành nghề kế toán 

  1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán.

Quy định trên không phân biệt rõ giữa hành nghề kế toán với hành nghề dịch vụ  kế toán

 

Khuyến nghị: Sửa cụm từ " Hành nghề kế toán" thành cụm từ " Hành nghề dịch vụ kế toán"

 

21. Về chứng chỉ hành nghề kế toán

Điều 57 Luật Kế toán

Tính thống nhất;

Tính hợp lý

Quy định hiện hành:

Điều 57. Chứng chỉ hành nghề kế toán 

1. Công dân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này;

b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ năm năm trở lên;

c) Đạt kỳ thi tuyển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.

Quy định trên không phân biệt rõ giữa hành nghề kế toán và hành nghề dịch vụ kế toán.

Điều kiện " có trình độ từ đại học trở lên" là quá chặt, không cần thiết đối với dịch vụ kế toán, không phù hợp với thông lệ quốc tế.

Quy định quá chặt như trên đã hạn chế rất nhiều đối với những kế toán viên có nguyện vọng thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Khuyến nghị:

-          Đổi tên " Chứng chỉ hành nghề kế toán" thành " Thẻ hành nghề dịch vụ kế toán" và sửa lại quy chế thi, cấp chứng chỉ thành quy chế kiểm tra và cấp thẻ.

-          Sửa tiết b khoản 1 như sau: b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ ba năm trở lên; hoặc có chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng và thời gian công tác thực tế từ 05 năm trở lên.

22. Điều kiện để được thuê làm kế toán trưởng

Khoản 4 Điều 56 Luật Kế toán;

Khoản 3 Điều 39 Nghị định 129

 

Tính thống nhất;

Tính hợp lý

Tính khả thi

Quy định hiện hành:

Khoản 4 Điều 56 Luật Kế toán:  Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này.

Khoản 3 Điều 39 NĐ 129:

3. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:

a) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;

Quy định trên không thống nhất giữa NĐ 129 với Luật Kế toán. Khoản 4 Điều 56 Luật Kế toán chỉ yêu cầu có Chứng chỉ bồi dướng Kế toán trưởng.

Không hợp lý vì Doanh nghiệp dịch vụ kế toán chỉ cần có 02 người có chứng chỉ hành nghề kế toán nhưng có thể cho nhiều doanh nghiệp thuê Kế toán trưởng nếu cán bộ thực hiện có Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng.

Không khả thi vì hiện nay những người được cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán rất ít nhưng nhu cầu thuê kế toán trưởng của các DN lại rất nhiều.

Khuyến nghị:

Sửa lại khoản 3 Điều 39 Nghị định 129 như sau:

3. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:

a) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán nếu hành nghề dịch vụ kế toán với tư cách cá nhân;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính nếu có hợp đồng lao động dài hạn với một doanh nghiệp dịch vụ kế toán.

23. Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp làm dịch vụ kế toán

Khoản 2 Điều 55 Luật Kế toán;

Khoản 1 Điều 41 Nghị định 129;

Tiết b, Khoản 2.3 mục 2 Thông tư 72/2007/TT-BTC;

Nghị định 39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011

 

 

Tính thống nhất;

Tính hợp lý

Tính khả thi

Quy định hiện hành:

Khoản 2 Điều 55 Luật Kế toán:

2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Khoản 1 Điều 41 NĐ 129:

1.Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật với một trong ba h́nh thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Để thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề kế toán, trong đó có một trong những người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ  kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.

2. Tiết b, khoản 2.3 mục 2 Thông tư 72/2007/TT-BTC:

b) Có ít nhất 2 người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp, trong đó Giám đốc doanh nghiệp phải là người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên.

Tiết b khoản 7 Điều 1 NĐ 39: Phạt tiền từ 20.000.000 đ đến 30.000.000 đ đối với hành vi: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không có Chứng chỉ hành nghề kế toán.

Những quy định trên:

-          Thiếu thống nhất: Thông tư 72 đặt thêm điều kiện kinh doanh, trái với quy định của Luật Doanh nghiệp, trái với Nghị định 129. Nghị định 39 trái với NĐ 129.

-          Quy định nêu trên không hợp lý vì không phải cứ có Chứng chỉ hành nghề kế toán là làm được Giám đốc doanh nghiệp

-          Thiếu tính khả thi vì số người được cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán rất ít và những người đã có Chứng chỉ từ hai năm trở lên lại càng ít hơn.

Những bất hợp lý nêu trên đã gây khó khăn lớn đối với hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ kế toán và hạn chế sự phát triển của những doanh nghiệp này.

Khuyến nghị:

-          Sửa  Thông tư 72/2007/TT-BTC cho phù hợp với Nghị định 129.

-          Bỏ tiết b, khoản 7 Điều 1 Nghị định 39/2011/NĐ-CP.

24. Về thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán

Khoản 3 Điều 57 Luật Kế toán;

Điều 40 Nghị định 129;

Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 Ban hành Quy chế thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán.

 

 

 

 

Tính hợp lý

Quy định hiện hành:

Khoản 3 Điều 57 Luật Kế toán:

3. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 40 NĐ 129:

1. Bộ Tài chính có thẩm quyền tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề   kế toán hoặc uỷ quyền cho tổ chức nghề nghiệp kế toán tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ  kế toán.

2. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề  kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 10 Quy chế thi cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán:

1.Thành phần Hội đồng thi bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thi là Thứ trưởng Bộ Tài chính; 01 Phó Chủ tịch thường trực là lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ; Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên Hội đồng thi là cán bộ khoa học, chuyên gia đại diện của Hội nghề nghiệp và một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Thành phần Hội đồng thi tối đa không quá 9 người; Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi.

Quy định về Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán như hiện nay không hợp lý vì đã:

 - Áp đặt việc quản lý thi, cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên cho việc thi, cấp chứng chỉ hành nghề kế toán;

- Thổi phồng quá mức tầm quan trọng của Chứng chỉ hành nghề kế toán.

- Mỗi năm chỉ tổ chức thi một lần là quá ít, không đáp ứng được nhu cầu;

- Đề thi những năm vừa qua có yếu tố " đánh đố" người tham gia thi, do đó, số được cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán rất ít.

Khuyến nghị:

-          Đổi tên "Chứng chỉ hành nghề kế toán" thành "Thẻ hành nghề dịch vụ kế toán

-          Giao cho Hội Kế toán - Kiểm toán Việt Nam tổ chức kiểm tra kiến thức, cấp Thẻ hành nghề dịch vụ kế toán và tổ chức cập nhật kiến thức hàng năm.

 

25. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

Khoản 1.1 mục 1 Thông tư 72.

Tính khả thi

 

 

 

Quy định hiện hành:

1.1.   Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ kế toán (gọi chung là doanh nghiệp dịch vụ kế toán) phải đăng ký danh sách người hành nghề kế toán; cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải đăng ký hành nghề với Bộ Tài chính hoặc Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chính uỷ quyền (sau đây gọi tắt là Hội nghề nghiệp).

Quy định nêu trên không có tính khả thi vì:

Không có cơ sở pháp lý nào để yêu cầu các doanh nghiệp phải đăng ký hành nghề với Hội nghề nghiệp.

Các cá nhân và doanh nghiệp đang  cung cấp dịch vụ kế toán nhưng không đăng ký hành nghề như quy định trên, Bộ Tài chính không có biện pháp nào để xử lý.

Nguyên nhân:

Quy định về điều kiện hành nghề quá khắt khe, không cần thiết đối với dịch vụ kế toán;

Người sử dụng dịch vụ kế toán không quan tâm đến việc doanh nghiệp dịch vụ kế toán có đủ điều kiện không và đã đăng ký hành nghề chưa.

Những bất hợp lý trên gây khó khăn lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nghiêm túc vì phải cạnh tranh không lành mạnh với lực lượng hành nghề không đăng ký, không đủ điều kiện; tốn thêm chi phí hàng năm cho việc đăng ký hành nghề và cập nhật kiến thức cho nhân viên.

Khuyến nghị:

- Nghiên cứu sửa lại điều kiện về đăng ký hành nghề theo quy định của Luật Kế toán và NĐ 129.

- Kiểm tra xử phạt những cá nhân, doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh và không đăng ký hành nghề nhưng vẫn hành nghề.

26. Chứng từ điện tử

Điều 18 Luật Kế toán

Tính thống nhất

Quy định hiện hành:

Điều 18 Luật Kế toán:

1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.

Đến nay, Chính phủ mới ban hành Nghị định về Thương mại điện tử; Nghị định về Chứng từ điện tử trong hoạt động Ngân hàng.

Chưa có quy định về Chứng từ điện tử trong Kế toán doanh nghiệp. Điều đó hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học về công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán.

Khuyến nghị: Đề nghị nghiên cứu, ban hành Nghị định về Chứng từ điện tử trong kế toán doanh nghiệp.

27. Giám đốc tài chính của DN

Chưa có quy định ở văn bản quy phạm pháp luật nào

Tính minh bạch

Tính thống nhất

Quy định hiện hành:

Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quản lý tài chính, kế toán của DN đều chưa quy định về Giám đốc tài chính.

Trong thực tế, nhiều DN, đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán đã bổ nhiệm Giám đốc tài chính với quyền hạn lớn hơn Kế toán trưởng.

Việc chưa có quy định về Giám đốc tài chính là một khoảng trống pháp lý trong công tác quản lý tài chính và kế toán DN ở nước ta hiện nay.

Khuyến nghị: Quy định trong Luật Kế toán một số Điều về Giám đốc tài chính với những nội dung:

-          Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc tài chính;

-          Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc tài chính;

-          Quan hệ giữa Giám đốc tài chính với Kế toán trưởng.

Vấn đề

Điều khoản điều chỉnh

Tiêu chí chưa đạt

Phân tích vấn đề

28. Về đối tượng của Kế toán

Khoản 3 Điều 9 Luật Kế toán

Tính thống nhất

 

 

 

Quy định về đối tượng kế toán (điều 9) quá chi tiết và dễ dẫn đến sự mẫu thuẫn khi có sự thay đổi trong chuẩn mực và chế độ kế toán, hoặc bỏ sót một đối tượng cụ thể nào đó hoặc các nội dung quy định có sự trùng lắp và thiếu thống nhất, thiếu minh bạch. Ví dụ về tài sản, theo điều 9, khoản 3, tiết a, đối tượng kế toán trong hoạt động kinh doanh có “tài sản dài hạn và tài sản lưu động”, nhưng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện này quy định tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tương tự cũng ở khoản 3, tiết c có nếu đối tượng “Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập”, trong bản thân tiết này có sự mâu thuẫn, bởi theo chuẩn mực thu nhập bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác. Hoặc ở khoản 3 tiết b đã nêu đối tượng là nợ phải trả và VCSH, đến tiết d lại nêu “thuế và các khoản phải nộp NSNN” là trùng lắp vì thuế và các khoản phải nộp NSNN thực chất là một loại nợ phải trả.

Khuyến nghị:  Quy định lại cho thống nhất với kết cấu của Bảng Cân đối kế toán.

 

29. Về tỷ giá quy đổi trong kế toán

Khoản 1 Điều 1 Luật Kế toán

Tính minh bạch;

Tính khả thi

Khoản 1 Điều 11 có quy định trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ phải ghi theo ”tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh,...”. Quy định này không bảo đảm tính minh bạch và khả thi. Bởi vì không thể có một cách hiểu chính xác thế nào là tỷ giá hối đoái thực tế cũng như NHNN không hề có các công bố chính thức cho các doanh nghiệp về tỷ giá hối đoái từng thời kỳ.

Khuyến nghị: Bỏ cụm từ "tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh", chỉ quy định "Theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời gần nhất với điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế". Đồng thời, quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm công bố tỷ giá hạch toán cho các doanh nghiệp theo định kỳ tuần hoặc tháng....

30. Về ký chứng từ kế toán

 Điều 20 Luật Kế toán

Tính minh bạch;

Tính khả thi

 

 

Khoản 1 Điều 20 về ”ký chứng từ kế toán” có quy định chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký; đồng thời khoản 2 có quy định ”chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký”. Quy định này chưa bảo đảm tính minh bạch, bởi vì có thể hiểu theo hai cách như sau:

-     Các vị trí (ví dụ người lập, người kiểm soát và người phê duyệt đối với chứng từ kế toán ngân hàng) phải tự mình ký hoặc ủy quyền cho người khác ký thay nhưng người được ủy quyền ký không được đồng thời là những người còn lại phải ký trên chứng từ kế toán;

-      Vị trí người phê duyệt có thể ủy quyền cho người kiểm soát ký vào cả vị trí của mình; hoặc người lập có thể được ủy quyền để ký vào hai vị trí còn lại là vị trí của người kiểm soát và người phê duyệt.

-     Tại điều này cũng chỉ quy định chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Vậy, bút bi có được coi là bút mực không?

 

Khuyến nghị:  Sửa lại như sau:

-          ”Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký”. Người có thẩm quyền phê duyệt và người kiểm soát được uỷ quyền cho người khác ký thay nhưng Người uỷ quyền của người phê duyệt không được là người có quyền kiểm soát. Những người còn lại phải ký trên chứng từ kế toán không được uỷ quyền cho người khác;

-          Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng mực không phai.

 

 

 

 

31. Hợp tác quốc tế về kế toán

Chưa quy định

Tính thống nhất

 

 

 

Do được ban hành khi Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới nên vấn đề hợp tác quốc tế về kế toán chưa được quy định trong Luật.

Điều đó dẫn tới hậu quả:

-          Những vấn đề quan trọng về khoa học kế toán; quản lý công tác kế toán; quản lý đạo đức nghề nghiệp vể kế toán của nước ta chưa tương thích với Luật, chế độ kế toán của các nước phát triển;

-          Thiếu hành lang pháp lý cho các hoạt động kế toán sẽ diễn ra theo lộ trình mở cửa mà VN đã cam kết khi gia nhập WTO, chẳng hạn: Việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới....

Khuyến nghị: Bổ sung một số điều về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế toán.

 

32. Về đạo đức nghề nghiệp kế toán

Chưa quy định

Tính thống nhất

Luật Kế toán chưa quy định về đạo đức nghề nghiệp kế toán. Do đó đã dẫn đến những hậu quả:

-          Người làm kế toán vi phạm nghiêm trọng về đạo đức nghề nghiệp, gây hậu quả cho chủ doanh nghiệp và người sử dụng dịch vụ kế toán;

-          Chưa có hành lang pháp lý để xử lý vi phạm;

Khuyến nghị:

Bổ sung một Chương về đạo đức nghề nghiệp với những nội dung:

-          Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp kế toán;

-          Trách nhiệm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán;

-          Quản lý và giáo dục về đạo đức nghề nghiệp kế toán;

33. Về đào tạo và nghiên cứu khoa học về kế toán

Chưa quy định

Tính thống nhất

Luật Kế toán chưa quy định về công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học về kế toán. Điều đó dẫn đến:

-          Có trường hợp không đủ điều kiện đào tạo về kế toán nhưng vẫn tổ chức đào tạo về kế toán;

-          Cơ sở đào tạo không cập nhật kiến thức mới trong đào tạo về kế toán, chẳng hạn: một số cơ sở đào tạo chưa đào tạo cho học sinh, sinh viên về Chuẩn mực kế toán; về BCTC tổng hợp; BCTC hợp nhất....

-          Công tác nghiên cứu khoa học về kế toán chưa được coi trọng đúng mức

Khuyến nghị:

Bổ sung một số điều về công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học về kế toán với những nội dung cơ bản sau:

-          Điều kiện của một cơ sở được phép đào tạo về kế toán;

-          Trách nhiệm của cơ sở đào tạo về kế toán;

-          Công tác nghiên cứu khoa học về kế toán;

 

B- NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC VƯỚNG MẮC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH. ( Phần này nhận định Luật theo mức độ đạt được của các mục tiêu và khái quát lại theo 4 tiêu chí)

I. VỀ MỤC TIÊU, HIỆU QUẢ CỦA LUẬT KẾ TOÁN VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH

Có thể đánh giá khái quát về việc thực hiện mục tiêu, hiệu quả của Luật Kế toán và các văn bản quy định chi tiết thi hành như sau:

1. Về bảo đảm quyền tự do kinh doanh:

a. Đánh giá chung: Luật Kế toán đã có những tác động tích cực để đảm bảo quyền tự do kinh doanh thể hiện ở những điểm sau:

-  Thay thế Pháp lệnh Chế độ Kế toán - Thống kê ban hành năm 1988, Luật Kế toán đã  khắc phục được những khoảng trống pháp lý trong công tác kế toán tồn tại trong 15 năm (từ 1988 đến 2003). Những khoảng trống pháp lý chủ yếu là: Tổ chức công tác kế toán, người làm kế toán, kế toán trưởng... trong các doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

-  Luật Kế toán chính thức thừa nhận về "Dịch vụ kế toán" - một loại hình dịch vụ có ý nghĩa to lớn hỗ trợ công tác kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta.

-  Luật Kế toán đã thay thế rất nhiều văn bản dưới luật được ban hành từ năm 1988 đến năm 2003. Điều đó khắc phục được tình trạng chắp vá trong việc quản lý công tác kế toán doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và người làm kế toán.

b- Những hạn chế:

Tuy nhiên, về đảm bảo quyền tự do kinh doanh, Luật Kế toán còn những hạn chế, yếu kém sau đây:

-  Một số quy định thiếu thống nhất, thiếu minh bạch dẫn đến khó khăn cho đối tượng thực hiện, ví dụ: sự thiếu thống nhất giữa Luật Kế toán và các Chuẩn mực kế toán, giữa Thông tư hướng dẫn với Nghị định của Chính phủ...

- Một số quy định áp dụng chung  chưa xét đến những đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp là không hợp lý, ví dụ: quy định về người làm kế toán, kế toán trưởng giữa doanh nghiệp gia đình với doanh nghiệp có lợi ích công chúng không thể quy định như nhau....

-  Nhiều vấn đề mới đã phát sinh trong thực tế nhưng chưa được quy định trong Luật như vấn đề hợp tác quốc tế về kế toán, về chứng từ điện tử trong kế toán doanh nghiệp, về Giám đốc tài chính của doanh nghiệp....

c- Cho điểm:  Trung bình.          

2. Về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, kinh doanh

a. Đánh giá chung:

Luật Kế toán đã có tác động trong việc bảo hộ đầu tư, kinh doanh thông qua việc:

- Tạo một hành lang pháp lý chung  giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, từ đó đảm bảo sự bình đẳng trong đầu tư, kinh doanh;

- Luật Kế toán quy định về trách nhiệm công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán nhằm đảm bảo sự minh bạch trong các hoạt động đầu tư, kinh doanh;

-  Quy định cụ thể về công tác kế toán trong những trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể, phá sản tạo điều kiện về pháp lý cho các doanh nghiệp trong việc tái cơ cấu hoặc rút khỏi thị trường;

b. Những hạn chế:

Luật Kế toán chưa tác động trực tiếp tới việc khuyến khích và bảo hộ đầu tư, kinh doanh vì:

- Nhiều quy định chưa phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu và toàn diện của nền kinh tế Việt Nam;

- Luật Kế toán quy định nhiều vấn đề về kế toán doanh nghiệp dựa trên một hệ thống kế toán thủ công, hạn chế việc ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử;

- Còn tạo ra cơ chế "Xin -cho" đối với sự phát triển các doanh nghiệp dịch vụ kế toán;

- Một số quy định thiếu tính khả thi do đó không được thực hiện trong thực tế;

c. Cho điểm:  Trung bình.

3. Về đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước

a. Đánh giá chung:

Luật Kế toán có nhiều quy định đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước về công tác kế toán, cụ thể:

- Luật đã dành các Điều 35, 36, 37, 38 quy định về công tác kiểm tra kế toán;

- Luật đã dành Chương 5 gồm Điều 59, Điều 60 quy định về Quản lý nhà nước về kế toán;

b. Những hạn chế:

-  Quy định về quản lý Nhà nước về kế toán trong Luật Kế toán là những nguyên tắc chung, các văn bản dưới Luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành cũng không cụ thể hơn;

-  Những nội dung  về kiểm tra kế toán quy định trong Luật Kế toán chưa được triển khai trong thực tế.

c. Cho điểm: Trung bình.

4 Về yêu cầu cải cách hành chính, giảm thủ tục và chi phí

a. Đánh giá chung:

- Luật Kế toán không có nhiều tác động đến việc cải cách thủ tục hành chính, giảm thủ tục và chi phí;

- Trong việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề kế toán và quy định điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán, văn bản dưới luật còn tạo thêm thủ tục không hợp pháp, không hợp lý.

b. Cho điểm: Kém.

5. Về mức độ hội nhập kinh tế quốc tế

a. Đánh giá chung: Do ban hành vào năm 2003, Việt Nam chưa gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới nên mức độ hội nhập kinh tế quốc tế trong Luật Kế toán rất mờ nhạt.

b. Cho điểm: Kém.

II. ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHÍ:

1.TÍNH MINH BẠCH

1.1. Những vấn đề đã ra soát chưa đạt tiêu chí minh bạch:

Kết quả rà soát đã chỉ ra 09 vấn đề chưa đạt tiêu chí minh bạch gồm:

(1). Quy định về hoạt động nghề nghiệp kế toán;

(2). Phân biệt giữa Kế toán tài chính và kế toán quản trị;

(3). Định nghĩa về đơn vị kế toán;

      (4). Về kỳ kế toán của DN đặc thù;

(5).Về các hành vi bị  nghiêm cấm trong kế toán;

(6). Về hệ thống tài khoản kế toán;

(7).Về lập Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo tài chính hợp nhất;

(8)  Về hành nghề kế toán;

(9). Về tỷ giá quy đổi trong kế toán;

1. 2.Tác động tiêu cực do chưa đạt tiêu chí minh bạch:

Với 09 vấn đề chưa đạt tiêu chí minh bạch, có những khó khăn, vướng mắc sau đây xuất hiện trong thực tế:

  1. Do thiếu minh bạch nên khá nhiều vấn đề không thống nhất về cách hiểu, tức là hiểu cách nào cũng có thể là đúng và có thể là sai. Chẳng hạn, hành nghề kế toán và làm kế toán là như nhau trong thực tế nhưng theo Luật lại là hai việc khác nhau. Đó là điều không nên và không thể có trong một văn bản luât;
  2. Do thiếu minh bạch nên một số quy định không rõ ràng. Từ đó, đối tượng thực hiện có thể thực hiện cũng có thể không thực hiện và vẫn đúng. Chẳng hạn, quy định không rõ ràng về đơn vị kế toán dẫn đến có Chi nhánh của doanh nghiệp tự xác định là đơn vị kế toán cấp cơ sở và có lập Báo cáo tài chính. Song, cũng không ít Chi nhánh lại tự xác định không phải là đơn vị kế toán cấp cơ sở và không lập Báo cáo tài chính...Tương tự như vậy, quy định về lập báo cáo tài chính tổng hợp và lập báo cáo tài chính hợp nhất cũng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc lập báo cáo tài chính hợp nhất đều đúng; một số doanh nghiệp có các công ty con nhưng không lập báo cáo tài chính hợp nhất vì cho rằng chưa phải là tập đoàn kinh tế....
  3. Do thiếu minh bạch nên một số quyền của đơn vị kế toán bị hạn chế một cách vô lý, chẳng hạn, quy định về kỳ kế toán của doanh nghiệp đặc thù nhưng lại không quy định thế nào là doanh nghiệp đặc thù. Từ đó để được coi là " Doanh nghiệp đặc thù", đơn vị kế toán lại phải "xin" - nguy cơ tiềm ẩn của cơ chế "xin - cho" được xác lập trở lại.
  4. Do thiếu minh bạch nên đơn vị kế toán không có căn cứ pháp lý để thực hiện. Chẳng hạn, việc quy định hệ thống kế toán quản trị, việc xác định tỷ giá quy đổi đối với những giao dịch bằng ngoại tệ....

1.3. Cho điểm về tiêu chí tính minh bạch của Luật Kế toán: Kém

2.  TÍNH THỐNG NHẤT

2.1. Những vấn đề đã ra soát chưa đạt tiêu chí tính thống nhất:

Báo cáo rà soát đã nêu 13 vấn đề chưa đạt tiêu chí tính thống nhất, cụ thể như sau:

(1)     Quy định về yêu cầu kế toán;

(2)     Quy định về nguyên tắc kế toán;

(3)      Quy định về kỳ kế toán của DN đặc thù;

(4)      Quy định về hóa đơn bán hàng;

(5)     Về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật về công tác kế toán;

(6)     Về trách nhiệm, quyền hạn của Kế toán trưởng;

(7)     Về chứng chỉ hành nghề kế toán;

(8)     Điều kiện để được thuê làm kế toán trưởng;

(9)     Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp làm dịch vụ kế toán;

(10) Về đối tượng của Kế toán;

(11) Hợp tác quốc tế về kế toán;

(12) Về đạo đức nghề nghiệp kế toán;

(13) Về đào tạo và nghiên cứu khoa học về kế toán;

2.2. Tác động tiêu cực do chưa đạt tiêu chí thống nhất

Do Luật Kế toán chưa đáp ứng được tiêu chí thống nhất nên dẫn tới những tác động tiêu cực sau đây:

a.        Sự thiếu thống nhất giữa Luật Kế toán với Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác ở những mức độ khác nhau, đã phá vỡ sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động đầu tư, kinh doanh ở nước ta.

Sự thiếu thống nhất nêu trên biểu hiện ở quy định không nhất quán về trách nhiệm của Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán trong việc lựa chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng lao động với Kế toán trưởng và quy định về quyền hạn, trách nhiệm của Kế toán trưởng; sự thiếu thống nhất trong quy định về hoá đơn bán hàng của Luật Kế toán, Nghị định 129/2004/ NĐ-CP với Nghị định 51/2010/NĐ-CP; sự thiếu thống nhất giữa quy định về đối tượng kế toán trong Luật Kế toán với Chế độ kế toán doanh nghiệp....

b.       Sự thiếu thống nhất giữa Luật Kế toán với các văn bản hướng dẫn thi hành và các Chuẩn mực kế toán  gây khó khăn lớn cho những người làm kế toán và hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp dịch vụ kế toán. Điều đó thể hiện ở quy định về yêu cầu kế toán, các nguyên tắc kế toán trong Luật Kế toán không nhất quán với quy định về yêu cầu kế toán, nguyên tắc kế toán trong Chuẩn mực kế toán số 01 "Chuẩn mực chung"; sự thiếu thống nhất trong quy định về điều kiện được thuê làm kế toán trưởng theo Luật Kế toán và theo Nghị định 129/2004/NĐ-CP; sự thiếu nhất quán về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ kế toán giữa Nghị định 129/2004/NĐ-CP với Nghị định 185/2004/NĐ-CP và Thông tư 72/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính...

c.        Sự thiếu thống nhất giữa Luật Kế toán Việt Nam với thông lệ quốc tế gây ra những khó khăn lớn cho các doanh nghiệp trong hợp tác đầu tư, kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở sự thiếu thống nhất giữa những quy định của Luật Kế toán với thông lệ quốc tế và những vấn đề chưa được quy định trong Luật Kế toán bao gồm những vấn đề cụ thể như: Kỳ kế toán của doanh nghiệp đặc thù; về Giám đốc tài chính của doanh nghiệp; về đạo đức nghề nghiệp kế toán; về cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới, v.v....

2.3.   Cho điểm về tiêu chí tính thống nhất của Luật Kế toán: Kém.

3. TÍNH HỢP LÝ

3.1.  Những vấn đề đã ra soát chưa đạt tiêu chí tính hợp lý

Báo cáo rà soát đã nêu 08 vấn đề chưa đạt tiêu chí tính hợp lý, cụ thể là:

(1)    Phân biệt giữa Người làm kế toán và người hành nghề kế toán;

(2)    Đối tượng áp dụng Luật Kế toán;

(3)    Phân biệt giữa Người làm kế toán và người hành nghề kế toán

(4)    Những người không được làm kế toán;

(5)    Về lựa chọn, áp dụng hệ thống Sổ kế toán;

(6)    Về chứng chỉ hành nghề kế toán;

(7)    Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp làm dịch vụ kế toán;

(8)    Về thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán;

3.2. Tác động tiêu cực do chưa đạt tiêu chí hợp lý

a)       Do không hợp lý nên một số quy định của Luật Kế toán không có tính khả thi trong thực tế, chẳng hạn, Luật Kế toán quy định trong các công ty cổ phần, người làm kế toán, kế toán trưởng không được là những người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc....Nhưng điều "cấm" đó không thực hiện được vì không hợp lý đối với Công ty cổ phần gia đình....

b)       Do không hợp lý nên một số quy định của Luật Kế toán đã hạn chế đáng kể đối với sự phát triển của một số lĩnh vực cần khuyến khích trong hoạt động kế toán. Cụ thể là quy định tiêu chuẩn để thi lấy chứng chỉ hành nghề kế toán quá cao, không cần thiết đã hạn chế việc thi lấy chứng chỉ này của nhiều kế toán viên; quy định điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán dẫn đến dịch vụ này phát triển chậm, không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay....

3.3. Cho điểm tiêu chí hợp lý của Luật Kế toán: Trung bình.

4. TÍNH KHẢ THI

4.1.  Những vấn đề đã ra soát chưa đạt tiêu chí tính khả thi

Báo cáo rà soát đã chỉ ra 06 vấn đề chưa đạt tiêu chí tính khả thi, cụ thể như sau:

             (1).Về hình thức và thời hạn công khai BCTC;

             (2). Về kiểm tra kế toán;

             (3).Điều kiện để được thuê làm kế toán trưởng;

            (4). Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;

            (5). Về tỷ giá quy đổi trong kế toán;

            (6).Về ký chứng từ kế toán.

4.2. Tác động tiêu cực do chưa đạt tiêu chí tính khả thi

a. Do thiếu tính khả thi nên gần như những quy định trong Luật và các văn bản dưới Luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về 06 vấn đề nêu trên đều không được triển khai hoặc triển khai với kết quả rất thấp trong thực tế. Chẳng hạn, quy định về công khai Báo cáo tài chính đã không được thực hiện (trừ việc công khai BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán theo Luật Chứng khoán); quy định về Kiểm tra kế toán đã bị lãng quên ngay khi Luật Kế toán có hiệu lực thi hành; quy định về đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được triển khai thực hiện với kết quả rất thấp, phần lớn các doanh nghiệp, cá nhân đang hành nghề kế toán không đăng ký hành nghề với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam....

b. Những quy định thiếu tính khả thi và không được thực hiện dẫn đến sự thiếu nghiêm minh của pháp luật; đối tượng thực hiện không quan tâm, cơ quan quản lý nhà nước buông lỏng quản lý...Điều đó, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường kinh doanh, đầu tư.

c. Nhiều quy định rất cần thiết và hợp lý trong Luật nhưng không được triển khai trong thực tế còn có nguyên nhân chủ quan từ công tác quản lý. Điều đó đồng nghĩa với việc công tác triển khai thực hiện Luật Kế toán làm chưa tốt.

4.3. Cho điểm về tính khả thi của Luật Kế toán: Trung bình.

C. KẾT LUẬN CHUNG

1. Được ban hành và thay thế cho Pháp lệnh về Chế độ kế toán thống kê năm 1988, Luật Kế toán đã có những tác động tích cực đến môi trường kinh doanh, đầu tư; góp phần đưa kế toán trở thành một trong những công cụ quan trọng và có hiệu quả trong quản lý nền kinh tế quốc dân, hướng tới sự minh bạch, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí....

2. Tuy nhiên, đến nay, với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhiều nhân tố mới, yêu cầu mới trong quản lý kinh tế nói chung, quản lý công tác kế toán nói riêng đã xuất hiện. Vì vậy, Luật Kế toán hiện hành đã có nhiều vấn đề không còn phù hợp; bộc lộ sự thiếu thống nhất, thiếu minh bạch, không hợp lý và thiếu khả thi.

3. Việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán đã trở thành yêu cầu khách quan và cấp bách. Kết quả rà soát cho thấy, Luật Kế toán sẽ phải sửa đổi khá nhiều điều khoản và phải bổ sung khá nhiều nội dung mới. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cả đối tượng thực hiện và công tác quản lý, tránh sự chắp vá của văn bản pháp luật, cần soạn thảo, ban hành một Luật Kế toán mới thay thế Luật Kế toán năm 2003.

 Nguồn: vibonline.com.vn

 

 

YÊU CẦU DỊCH VỤ/TƯ VẤNLuat Khai Phong tu van
CÔNG TY LUẬT KHAI PHONG
Địa chỉ: P2006, tòa nhà HH2 Bắc Hà, đường Tố Hữu (ngã tư Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến), Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.62809900 - Fax: 04.62809900
Email: Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.
---------------------------------------------------------------------------------
 
 
bold italicize underline strike url image quote
Thu hẹp | Mở rộng
 

busy